"Nó mắng tôi, đánh tôi, Nó thắng tôi, cướp tôi." Ai ôm hiềm hận ấy, hận thù không thể nguôi.Kinh Pháp cú (Kệ số 3)
Trong cuộc sống, điều quan trọng không phải bạn đang ở hoàn cảnh nào mà là bạn đang hướng đến mục đích gì. (The great thing in this world is not so much where you stand as in what direction you are moving. )Oliver Wendell Holmes
Mặc áo cà sa mà không rời bỏ cấu uế, không thành thật khắc kỷ, thà chẳng mặc còn hơn.Kinh Pháp cú (Kệ số 9)
Thành công không phải điểm cuối cùng, thất bại không phải là kết thúc, chính sự dũng cảm tiếp tục công việc mới là điều quan trọng. (Success is not final, failure is not fatal: it is the courage to continue that counts.)Winston Churchill
Học vấn của một người là những gì còn lại sau khi đã quên đi những gì được học ở trường lớp. (Education is what remains after one has forgotten what one has learned in school.)Albert Einstein
Để có thể hành động tích cực, chúng ta cần phát triển một quan điểm tích cực. (In order to carry a positive action we must develop here a positive vision.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Ví như người mù sờ voi, tuy họ mô tả đúng thật như chỗ sờ biết, nhưng ta thật không thể nhờ đó mà biết rõ hình thể con voi.Kinh Đại Bát Niết-bàn
Người tốt không cần đến luật pháp để buộc họ làm điều tốt, nhưng kẻ xấu thì luôn muốn tìm cách né tránh pháp luật. (Good people do not need laws to tell them to act responsibly, while bad people will find a way around the laws.)Plato
Không làm các việc ác, thành tựu các hạnh lành, giữ tâm ý trong sạch, chính lời chư Phật dạy.Kinh Đại Bát Niết-bàn
Hạnh phúc không phải là điều có sẵn. Hạnh phúc đến từ chính những hành vi của bạn. (Happiness is not something ready made. It comes from your own actions.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Nhật Anh »»
(日親, Nisshin, 1407-1488): vị Tăng của Nhật Liên Tông, sống vào khoảng thời đại Thất Đinh, húy là Nhật Thân (日親); hiệu Cửu Viễn Thành Viện (久遠成院); xuất thân vùng Thực Cốc (埴谷), Thượng Tổng (上總, Kazusa, thuộc Chiba-ken [千葉縣]). Ban đầu, ông theo xuất gia với Nhật Anh (日英) ở Pháp Hoa Kinh Tự (法華經寺) thuộc vùng Trung Sơn (中山, Nakayama), Hạ Tổng (下總, Shimōsa); rồi tu học với Nhật Tát (日薩), Nhật Xiêm (日暹). Với tư cách là Tổng Đạo Sư vùng Cửu Châu (九州, Kyūshū), ông chỉ đạo giáo đoàn ở Quang Thắng Tự (光勝寺) vùng Phì Tiền (肥前, Hizen, thuộc Saga-ken [佐賀縣]); nhưng vì ông quán triệt được tín ngưỡng Pháp Hoa nên bị loại trừ ra khỏi Môn Phái Trung Sơn. Về sau, ông lên kinh đô dâng lời can gián lên Tướng Quân Túc Lợi Nghĩa Giáo (足利義敎, Ashikaga Yoshinori), rồi viết ra cuốn Lập Chánh Trị Quốc Luận (立正治國論) và trình lên cho vị này. Sau khi ông bị bắt giam vào ngục thất và chịu hình phạt nặng, nhưng rồi được tha tội và ông đến ở tại Bổn Pháp Tự (本法寺) chuyên tâm bố giáo rất tích cực. Tương truyền trong khi bị tra tấn, ông phải chịu hình phạt đội nồi, nên từ đó người ta vẫn thường gọi ông là Nhật Thân Đội Nồi. Truớc tác của ông có Lập Chánh Trị Quốc Luận (立正治國論) 1 quyển, Chiết Phục Chánh Nghĩa Sao (折伏正義抄) 1 quyển, Thực Cốc Sao (埴谷抄) 1 quyển, Truyền Đăng Sao (傳燈抄) 1 quyển, Bổn Pháp Tự Duyên Khởi (本法寺緣起) 1 quyển, v.v.
có tên gọi khác như Dương Nguyệt (陽月), Hợi Nguyệt (亥月), Cát Nguyệt (吉月), Lương Nguyệt (良月), Khôn Nguyệt (坤月), Chánh Dương Nguyệt (正陽月), Tiểu Dương Xuân (小陽春), Thần Vô Nguyệt (神無月), Thập Nguyệt (拾月), Thời Vũ Nguyệt (時雨月), Sơ Sương Nguyệt (初霜月), Ứng Chung (應鐘, 應鍾), Sơ Đông (初冬), Mạnh Đông (孟冬), Thượng Đông (上冬), Khai Đông (開冬), Huyền Đông (玄冬), Huyền Anh (玄英), Tiểu Xuân (小春), Đại Chương (大章), Thỉ Băng (始冰), Cực Dương (極陽), Dương Chỉ (陽止), Mạnh Đông (孟冬), Nguyên Đông (元冬), Tiểu Lương (小良), Ứng Nguyệt (應月), Lập Nguyệt (立月), Tiểu Hòa Xuân (小和春), Âm Nguyệt (陰月), Lộ Nguyệt (露月), Phi Âm Nguyệt (飛陰月). Một số câu hay cho tháng Mười như Mai truyền Xuân ý (梅傳春意, Mai truyền ý Xuân), Cúc ngạo sương chi (菊傲霜枝, Cúc ngạo nghễ cành sương), hàn uy vị chấn (寒威未振, uy lực cái lạnh chưa đến nỗi), ái cảnh sơ khai (愛景初開, cảnh đẹp mới bày), đấu tiêu chỉ Bắc (鬥杓指北, chuôi sao về hướng Bắc), nhật ảnh hồi Nam (日影回南, bóng mặt trời trở về hướng Nam), nhật lâm chiết mộc (日臨折木, mặt trời đến bẻ cây), Nam chi nhật noãn (南枝日暖, cành Nam mặt trời ấm), Đông các hàn khinh (東閣寒輕, gác Đông se lạnh), hòa khí như Xuân (和氣如春, khí trời ôn hòa như mùa Xuân). Một số từ dùng cho Lập Đông (立冬) như nguyên anh khải tú (元英啟秀, hoa cỏ khởi sắc), thanh nữ ty hàn (青女司寒, cô gái tự nhiên màu xanh làm chủ cái lạnh), sương lăng Mai nhụy (霜淩梅蕊, sương thấm nhụy hoa Mai), tuyết ngạo sương chi (雪傲霜枝, tuyết cười ngạo cành sương), Dương Xuân tương Hạ (陽春將夏, tháng Mười như Hè), Xuân ý phương xa (春意方賒, ý Xuân còn xa). Một số từ dùng cho tháng Mười nhuận như Tiểu Dương dư nhuận (小陽餘閏, tháng Mười còn nhuận), Dương Nguyệt tăng trưởng (陽月增長, tháng Mười kéo dài). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như phong mộc thanh phân (風木聲分, tiếng gió cây rã rời), tuyết sơn dung lão (雪山容老, dáng núi tuyết già cỗi).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.66 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập