Nếu muốn đi nhanh, hãy đi một mình. Nếu muốn đi xa, hãy đi cùng người khác. (If you want to go fast, go alone. If you want to go far, go together.)Ngạn ngữ Châu Phi
Nếu bạn nghĩ mình làm được, bạn sẽ làm được. Nhưng nếu bạn nghĩ mình không làm được thì điều đó cũng sẽ trở thành sự thật. (If you think you can, you can. And if you think you can't, you're right.)Mary Kay Ash
Nhẫn nhục có nhiều sức mạnh vì chẳng mang lòng hung dữ, lại thêm được an lành, khỏe mạnh.Kinh Bốn mươi hai chương
Mất tiền không đáng gọi là mất; mất danh dự là mất một phần đời; chỉ có mất niềm tin là mất hết tất cả.Ngạn ngữ Nga
Cơ hội thành công thực sự nằm ở con người chứ không ở công việc. (The real opportunity for success lies within the person and not in the job. )Zig Ziglar
Chúng ta nên hối tiếc về những sai lầm và học hỏi từ đó, nhưng đừng bao giờ mang theo chúng vào tương lai. (We should regret our mistakes and learn from them, but never carry them forward into the future with us. )Lucy Maud Montgomery
Do ái sinh sầu ưu,do ái sinh sợ hãi; ai thoát khỏi tham ái, không sầu, đâu sợ hãi?Kinh Pháp Cú (Kệ số 212)
Sống chạy theo vẻ đẹp, không hộ trì các căn, ăn uống thiếu tiết độ, biếng nhác, chẳng tinh cần; ma uy hiếp kẻ ấy, như cây yếu trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 7)
Hành động thiếu tri thức là nguy hiểm, tri thức mà không hành động là vô ích. (Action without knowledge is dangerous, knowledge without action is useless. )Walter Evert Myer
Như bông hoa tươi đẹp, có sắc lại thêm hương; cũng vậy, lời khéo nói, có làm, có kết quả.Kinh Pháp cú (Kệ số 52)
Hạnh phúc chân thật là sự yên vui, thanh thản mà mỗi chúng ta có thể đạt đến bất chấp những khó khăn hay nghịch cảnh. Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Nhật Anh »»

(日親, Nisshin, 1407-1488): vị Tăng của Nhật Liên Tông, sống vào khoảng thời đại Thất Đinh, húy là Nhật Thân (日親); hiệu Cửu Viễn Thành Viện (久遠成院); xuất thân vùng Thực Cốc (埴谷), Thượng Tổng (上總, Kazusa, thuộc Chiba-ken [千葉縣]). Ban đầu, ông theo xuất gia với Nhật Anh (日英) ở Pháp Hoa Kinh Tự (法華經寺) thuộc vùng Trung Sơn (中山, Nakayama), Hạ Tổng (下總, Shimōsa); rồi tu học với Nhật Tát (日薩), Nhật Xiêm (日暹). Với tư cách là Tổng Đạo Sư vùng Cửu Châu (九州, Kyūshū), ông chỉ đạo giáo đoàn ở Quang Thắng Tự (光勝寺) vùng Phì Tiền (肥前, Hizen, thuộc Saga-ken [佐賀縣]); nhưng vì ông quán triệt được tín ngưỡng Pháp Hoa nên bị loại trừ ra khỏi Môn Phái Trung Sơn. Về sau, ông lên kinh đô dâng lời can gián lên Tướng Quân Túc Lợi Nghĩa Giáo (足利義敎, Ashikaga Yoshinori), rồi viết ra cuốn Lập Chánh Trị Quốc Luận (立正治國論) và trình lên cho vị này. Sau khi ông bị bắt giam vào ngục thất và chịu hình phạt nặng, nhưng rồi được tha tội và ông đến ở tại Bổn Pháp Tự (本法寺) chuyên tâm bố giáo rất tích cực. Tương truyền trong khi bị tra tấn, ông phải chịu hình phạt đội nồi, nên từ đó người ta vẫn thường gọi ông là Nhật Thân Đội Nồi. Truớc tác của ông có Lập Chánh Trị Quốc Luận (立正治國論) 1 quyển, Chiết Phục Chánh Nghĩa Sao (折伏正義抄) 1 quyển, Thực Cốc Sao (埴谷抄) 1 quyển, Truyền Đăng Sao (傳燈抄) 1 quyển, Bổn Pháp Tự Duyên Khởi (本法寺緣起) 1 quyển, v.v.
có tên gọi khác như Dương Nguyệt (陽月), Hợi Nguyệt (亥月), Cát Nguyệt (吉月), Lương Nguyệt (良月), Khôn Nguyệt (坤月), Chánh Dương Nguyệt (正陽月), Tiểu Dương Xuân (小陽春), Thần Vô Nguyệt (神無月), Thập Nguyệt (拾月), Thời Vũ Nguyệt (時雨月), Sơ Sương Nguyệt (初霜月), Ứng Chung (應鐘, 應鍾), Sơ Đông (初冬), Mạnh Đông (孟冬), Thượng Đông (上冬), Khai Đông (開冬), Huyền Đông (玄冬), Huyền Anh (玄英), Tiểu Xuân (小春), Đại Chương (大章), Thỉ Băng (始冰), Cực Dương (極陽), Dương Chỉ (陽止), Mạnh Đông (孟冬), Nguyên Đông (元冬), Tiểu Lương (小良), Ứng Nguyệt (應月), Lập Nguyệt (立月), Tiểu Hòa Xuân (小和春), Âm Nguyệt (陰月), Lộ Nguyệt (露月), Phi Âm Nguyệt (飛陰月). Một số câu hay cho tháng Mười như Mai truyền Xuân ý (梅傳春意, Mai truyền ý Xuân), Cúc ngạo sương chi (菊傲霜枝, Cúc ngạo nghễ cành sương), hàn uy vị chấn (寒威未振, uy lực cái lạnh chưa đến nỗi), ái cảnh sơ khai (愛景初開, cảnh đẹp mới bày), đấu tiêu chỉ Bắc (鬥杓指北, chuôi sao về hướng Bắc), nhật ảnh hồi Nam (日影回南, bóng mặt trời trở về hướng Nam), nhật lâm chiết mộc (日臨折木, mặt trời đến bẻ cây), Nam chi nhật noãn (南枝日暖, cành Nam mặt trời ấm), Đông các hàn khinh (東閣寒輕, gác Đông se lạnh), hòa khí như Xuân (和氣如春, khí trời ôn hòa như mùa Xuân). Một số từ dùng cho Lập Đông (立冬) như nguyên anh khải tú (元英啟秀, hoa cỏ khởi sắc), thanh nữ ty hàn (青女司寒, cô gái tự nhiên màu xanh làm chủ cái lạnh), sương lăng Mai nhụy (霜淩梅蕊, sương thấm nhụy hoa Mai), tuyết ngạo sương chi (雪傲霜枝, tuyết cười ngạo cành sương), Dương Xuân tương Hạ (陽春將夏, tháng Mười như Hè), Xuân ý phương xa (春意方賒, ý Xuân còn xa). Một số từ dùng cho tháng Mười nhuận như Tiểu Dương dư nhuận (小陽餘閏, tháng Mười còn nhuận), Dương Nguyệt tăng trưởng (陽月增長, tháng Mười kéo dài). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như phong mộc thanh phân (風木聲分, tiếng gió cây rã rời), tuyết sơn dung lão (雪山容老, dáng núi tuyết già cỗi).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập