Ngủ dậy muộn là hoang phí một ngày;tuổi trẻ không nỗ lực học tập là hoang phí một đời.Sưu tầm
Người ta trói buộc với vợ con, nhà cửa còn hơn cả sự giam cầm nơi lao ngục. Lao ngục còn có hạn kỳ được thả ra, vợ con chẳng thể có lấy một chốc lát xa lìa.Kinh Bốn mươi hai chương
Lo lắng không xua tan bất ổn của ngày mai nhưng hủy hoại bình an trong hiện tại. (Worrying doesn’t take away tomorrow’s trouble, it takes away today’s peace.)Unknown
Người ta thuận theo sự mong ước tầm thường, cầu lấy danh tiếng. Khi được danh tiếng thì thân không còn nữa.Kinh Bốn mươi hai chương
Sự nguy hại của nóng giận còn hơn cả lửa dữ. Kinh Lời dạy cuối cùng
Sự toàn thiện không thể đạt đến, nhưng nếu hướng theo sự toàn thiện, ta sẽ có được sự tuyệt vời. (Perfection is not attainable, but if we chase perfection we can catch excellence.)Vince Lombardi
Cuộc sống không phải là vấn đề bất ổn cần giải quyết, mà là một thực tiễn để trải nghiệm. (Life is not a problem to be solved, but a reality to be experienced.)Soren Kierkegaard
Chiến thắng hàng ngàn quân địch cũng không bằng tự thắng được mình. Kinh Pháp cú
Chỉ có cuộc sống vì người khác mới là đáng sống. (Only a life lived for others is a life worthwhile. )Albert Einstein
Hãy cống hiến cho cuộc đời những gì tốt nhất bạn có và điều tốt nhất sẽ đến với bạn. (Give the world the best you have, and the best will come to you. )Madeline Bridge
Như bông hoa tươi đẹp, có sắc lại thêm hương; cũng vậy, lời khéo nói, có làm, có kết quả.Kinh Pháp cú (Kệ số 52)
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Tý Nguyệt »»
có tên gọi khác như Trọng Đông (仲冬), Trung Đông (中冬), Chánh Đông (正冬), Sướng Nguyệt (暢月), Sương Nguyệt (霜月), Sương Kiến Nguyệt (霜見月), Tý Nguyệt (子月), Cô Nguyệt (辜月), Gia Nguyệt (葭月), Chỉ Nguyệt (紙月), Phục Nguyệt (復月), Thiên Chánh Nguyệt (天正月), Nhất Dương Nguyệt (一陽月), Quảng Hàn Nguyệt (廣寒月), Long Tiềm Nguyệt (龍潛月), Tuyết Nguyệt (雪月), Hàn Nguyệt (寒月), Hoàng Chung (黃鐘, 黃鍾), Dương Phục (陽復), Dương Tế (陽祭), Băng Tráng (冰壯), Tam Chí (三至), Á Tuế (亞歲), Trung Hàn (中寒), Trọng Nguyệt (仲月), Phức Nguyệt (複月), Long Tiềm (龍潛), Long Đông (隆冬), Hỷ Nguyệt (喜月). Một số câu hay cho tháng Mười Một như nhật hành Bắc lục (日行北陸, mặt trời đi về đất Bắc), Xuân đáo Nam chi (春到南枝, Xuân đến trên cành Nam), thiên hàn dục tuyết (天寒欲雪, trời lạnh tuyết sắp rơi), Xuân ý tại Mai (春意在梅, ý Xuân ở cây Mai), hàn sương điểm tuyết (寒霜點雪, sương lạnh lấm chấm tuyết), đống nghiễn ha băng (凍硯呵冰, nghiên mực đóng băng phun tuyết), Mai thổ Nam chi (梅吐南枝, Mai nở cành Nam), ngân hà phiêu tuyết (銀河飄雪, sông ngân thổi tuyết), ngọc vũ phi sương (玉宇飛霜, nhà ngọc bay sương), Tam Dương trình thụy (三陽呈瑞, xuân đến bày điềm lành), Lục Bạch triệu phong (六白兆豐, Lục Bạch [tượng trưng cho Càn, tức là trời] thể hiện điềm phong phú), Nhất Dương lai phức (一陽來複, tháng 11 lại đến nữa), vạn gia chiêu hồi (萬家昭回, muôn nhà trở lại sáng sủa).
có tên gọi khác như Phạp Nguyệt (乏月), Hoang Nguyệt (荒月), Dương Nguyệt (陽月), Nông Nguyệt (農月), Càn Nguyệt (乾月), Tỵ Nguyệt (巳月), Úy Nguyệt (畏月), Vân Nguyệt (雲月), Hòe Nguyệt (槐月), Mạch Nguyệt (麥月), Chu Nguyệt (朱月), Dư Nguyệt (餘月), Thủ Hạ (首夏), Hạ Thủ (夏首), Mạnh Hạ (孟夏), Sơ Hạ (初夏), Duy Hạ (維夏), Thỉ Hạ (始夏), Hòe Hạ (槐夏), Đắc Điểu Vũ Nguyệt (得鳥羽月), Hoa Tàn Nguyệt (花殘月), Trọng Lữ (仲侶、仲呂), Thuần Dương (純陽), Thuần Càn (純乾), Chánh Dương Nguyệt (正陽月), Hòa Nguyệt (和月), Mạch Thu Nguyệt (麥秋月), Mạch Hầu (麥候), Mạch Tự (麥序), Lục Dương (六陽), Mai Nhục (梅溽), Mai Nguyệt (梅月), Thanh Hòa (清和), Chu Minh (朱明), Phạp Hạ (乏夏), Xuân Dư (春餘), Hòe Tự (槐序), Anh Tự (櫻序). Một số câu hay cho tháng Tư như Hòe phong mị Hạ (槐風媚夏, gió đưa cây Hòe nịnh hót mùa Hè), mạch Hạ phiên Thu (麥夏翻秋, mùa Hè lúa chuyển sang Thu), ngũ phong mạch thục (五風麥熟, năm gió làm lúa chín), tế vũ mai phì (細雨梅肥, mưa nhẹ làm cho Mai tươi tốt), Chu Minh bố lệnh (朱明布令, Chu Minh ban lệnh), Xích Đế ty quyền (赤帝司權, Xích Đế nắm quyền). Một số từ dùng cho tháng Tư nhuận như nguyệt tiêu kỷ nhuận (月蕭紀閏, trăng tiêu điều tháng năm nhuận), thử khí sơ lai (暑氣初來, khí nóng bắt đầu đến), vân đường nghênh Hạ (雲堂迎夏, nhà mây đón mùa Hè), tuyết sơn tống Xuân (雪山送春, núi tuyết tiễn Xuân đi). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như Mai hoàng sầu vũ (梅黃愁雨, Mai vàng buồn mưa), mạch thục bi phong (麥熟悲風, lúa chín sầu gió). Từ dùng cho Lập Hạ là Hạ hành triệu thỉ (夏衡肇始, mùa Hè thật sự bắt đầu), viêm đức phương tân (炎德方新, khí nóng càng mới), quỳ hoa hướng dương (葵花向陽, hoa Quỳ hướng về mặt trời), trúc diệp thùy âm (竹葉垂陰, lá tre tìm bóng râm), tân hà thiếp thủy (新荷貼水, sen mới bám vào nước), trĩ trúc thành âm (稚竹成陰, tre non thành bóng râm), lục long hành Hạ (六龍行夏, sáu rồng đi khắp mùa Hè), vạn tính thư Hạ (萬姓舒憂, muôn họ thư thả hưởng mùa Hè).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.119 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập