Nếu tiền bạc không được dùng để phục vụ cho bạn, nó sẽ trở thành ông chủ. Những kẻ tham lam không sở hữu tài sản, vì có thể nói là tài sản sở hữu họ. (If money be not thy servant, it will be thy master. The covetous man cannot so properly be said to possess wealth, as that may be said to possess him. )Francis Bacon
Bạn sẽ không bao giờ hạnh phúc nếu cứ mãi đi tìm những yếu tố cấu thành hạnh phúc. (You will never be happy if you continue to search for what happiness consists of. )Albert Camus
Ngủ dậy muộn là hoang phí một ngày;tuổi trẻ không nỗ lực học tập là hoang phí một đời.Sưu tầm
Kẻ thất bại chỉ sống trong quá khứ. Người chiến thắng là người học hỏi được từ quá khứ, vui thích với công việc trong hiện tại hướng đến tương lai. (Losers live in the past. Winners learn from the past and enjoy working in the present toward the future. )Denis Waitley
Mất lòng trước, được lòng sau. (Better the first quarrel than the last.)Tục ngữ
Người trí dù khoảnh khắc kề cận bậc hiền minh, cũng hiểu ngay lý pháp, như lưỡi nếm vị canh.Kinh Pháp Cú - Kệ số 65
Sự giúp đỡ tốt nhất bạn có thể mang đến cho người khác là nâng đỡ tinh thần của họ. (The best kind of help you can give another person is to uplift their spirit.)Rubyanne
Hãy học cách vui thích với những gì bạn có trong khi theo đuổi tất cả những gì bạn muốn. (Learn how to be happy with what you have while you pursue all that you want. )Jim Rohn
Hãy sống như thể bạn chỉ còn một ngày để sống và học hỏi như thể bạn sẽ không bao giờ chết. (Live as if you were to die tomorrow. Learn as if you were to live forever. )Mahatma Gandhi
Cơ hội thành công thực sự nằm ở con người chứ không ở công việc. (The real opportunity for success lies within the person and not in the job. )Zig Ziglar
Rời bỏ uế trược, khéo nghiêm trì giới luật, sống khắc kỷ và chân thật, người như thế mới xứng đáng mặc áo cà-sa.Kinh Pháp cú (Kệ số 10)
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Tiết Đoan Dương »»
(蕤賓): có ba nghĩa chính:
(1) Tên gọi âm thứ 4 trong 6 âm thanh thuộc về Dương của 12 luật âm, tương đương với âm Phù Chung (鳧鐘, fushō) trong 12 âm luật của Nhật Bản. Như trong Chu Lễ (周禮), chương Xuân Quan (春官), Đại Ty Nhạc (大司樂) có ghi rằng: “Nãi tấu Nhuy Tân, ca Hàm Chung, vũ Đại Hạ, dĩ tế sơn xuyên (乃奏蕤賓、歌函鐘、舞大夏、以祭山川, bèn tấu điệu Nhuy Tân, ca khúc Hàm Chung, múa điệu Đại Hạ, để tế núi sông).”
(2) Tên gọi khác của tháng 5 Âm Lịch. Như trong bài Hòa Hồ Tây Tào Thị Cố Phú Tào (和胡西曹示顧賊曹) của Đào Tiềm (陶潛, tức Đào Uyên Minh [陶淵明], khoảng 365-427) nhà Tấn có câu: “Nhuy Tân ngũ nguyệt trung, thanh triêu khởi Nam ti, bất sử diệc bất trì, phiêu phiêu xuy ngã y (蕤賓五月中、清朝起南颸、不駛亦不遲、飄飄吹我衣, Nhuy Tân giữa tháng Năm, sáng trong dậy gió Nam, chẳng nhanh cũng chẳng chậm, thổi áo ta bềnh bồng).” Trong Bách Trượng Thanh Quy Chứng Nghĩa Ký (百丈清規證義記, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 63, No. 1244) quyển 8 có giải thích rằng: “Ngũ nguyệt kiến Ngọ viết Đôn Tang, hựu viết Nhuy Tân, hoặc danh Thiên Trung Tiết, hoặc Tu Nguyệt, hựu xưng Cao Nguyệt, Bồ Nguyệt, Ngải Nguyệt, Lựu Nguyệt đẳng (五月建午曰敦牂、又曰蕤賓、或名天中節、或脩月、又稱皋月、蒲月、艾月、榴月等, tháng Năm kiến Ngọ gọi là Đôn Tang, hay gọi là Nhuy Tân, hoặc có tên Thiên Trung Tiết, hoặc Tu Nguyệt, còn gọi là Cao Nguyệt, Bồ Nguyệt, Ngải Nguyệt, Lựu Nguyệt, v.v.).” Trong Nhạc Điển (樂典) quyển 143 còn cho biết thêm về Nhuy Tân rằng: “Ngọ vi Nhuy Tân, ngũ nguyệt chi thần danh Ngọ; Ngọ giả, trưởng dã; minh vật giai trưởng đại, cố vị chi Ngọ (午爲蕤賓、五月之辰名午、午者、長也、明物皆長大、故謂之午, Ngọ là Nhuy Tân, chi của tháng Năm là Ngọ; Ngọ là trưởng [phát triển], nghĩa là muôn vật đều phát triển to lớn, nên gọi nó là Ngọ).”
(3) Chỉ tiết Đoan Ngọ vào tháng 5 Âm Lịch. Như trong tác phẩm Toàn Nguyên Tán Khúc (全元散曲), chương Nghênh Tiên Khách (迎仙客), Ngũ Nguyệt (五月) của Tùy Thọ Sum (隋樹森, 1906-1989) có câu: “Kết ngải nhân, khánh Nhuy Tân, Xương Bồ tửu hương khai ngọc tôn (結艾人、慶蕤賓、菖蒲酒香開玉樽, bện người ngải [trừ tà], vui khúc Nhuy Tân, hương rượu Xương Bồ thơm phức chén ngọc).” Hay trong Thủy Hử Truyện (水滸傳) hồi thứ 13 của có đoạn: “Thời phùng Đoan Ngọ, Nhuy Tân tiết chí, Lương Trung Thư dữ Thái Phu Nhân tại hậu đường gia yến, khánh hạ Đoan Dương (時逢端午、蕤賓節至、梁中書與蔡夫人在後堂家宴、慶賀端陽, gặp dịp Đoan Ngọ, tiết tháng 5 đến, Lương Trung Thư cùng Thái Phu Nhân ở nhà sau vui yến tiệc gia đình, để chúc mừng Tiết Đoan Dương).” Trong Chuẩn Đề Tịnh Nghiệp (準提淨業, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 59, No. 1077) quyển 3 có câu: “Nhuy Tân ngũ nguyệt luật, đắc Hạ khí cố, kiên băng tiêu tán (蕤賓五月律、得夏氣故、堅冰消散, Nhuy Tân luật tháng Năm, vì có khí Hè, băng cứng tiêu tan).” Hay trong bài Trí Môn Tộ Thiền Sư Ngữ Lục Tự (智門祚禪師語錄序) của Cổ Tôn Túc Ngữ Lục (古尊宿語錄, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 68, No. 1315) quyển 39 có đoạn: “Thời Tân Mùi tuế Nhuy Tân nguyệt chi ngũ nhật, môn nhân trú Minh Châu Tuyết Đậu Sơn Tư Thánh Tự Minh Giác Đại Sư Tứ Tử Trùng Hiển tự (時辛未歲蕤賓月之五日、門人住明州雪竇山資聖寺明覺大師賜紫重顯序, lúc bấy giờ vào ngày mồng 5 tháng 5 năm Tân Mùi [1031], môn nhân Minh Giác Đại Sư hiệu Tứ Tử Trùng Hiển [tức Tuyết Đậu Trùng Hiển] ở Tuyết Đậu Sơn Tư Thánh Tự vùng Minh Châu, ghi lời tựa).”
có tên gọi khác như Trọng Hạ (仲夏), Siêu Hạ (超夏), Trung Hạ (中夏), Thỉ Nguyệt (始月), Tinh Nguyệt (星月), Hoàng Nguyệt (皇月), Nhất Dương Nguyệt (一陽月), Bồ Nguyệt (蒲月), Lan Nguyệt (蘭月), Mang Nguyệt (忙月), Ngọ Nguyệt (午月), Lựu Nguyệt (榴月), Độc Nguyệt (毒月), Ác Nguyệt (惡月), Quất Nguyệt (橘月), Nguyệt Bất Kiến Nguyệt (月不見月), Xuy Hỷ Nguyệt (吹喜月), Cao Nguyệt (皋月), Nhuy Tân (蕤賓), Đoan Dương Nguyệt (端陽月), Thử Nguyệt (暑月), Thuần Nguyệt (鶉月), Minh Điêu (鳴蜩), Hạ Ngũ (夏五), Tiện Nam Nhiễm Nguyệt (賤男染月), Tiểu Hình (小刑), Thiên Trung (天中), Mang Chủng (芒種), Khải Minh (啟明), Úc Chưng (郁蒸), Cấu Nguyệt (垢月), Nhuy Nguyệt (蕤月), Bạc Nguyệt (薄月), Đạm Nguyệt (炎月). Một số câu hay cho tháng Năm như hà kị nghênh phong (荷芰迎風, củ sen đón gió), hòe âm kết duyên (槐陰結緣, bóng hòe kết duyên), lựu hỏa thư hồng (榴火舒紅, hoa Thạch Lựu phô sắc màu hồng đỏ rực), nông tương đăng thử (農將登黍, nhà nông sắp cúng lúa mùa), nguyệt kỷ minh điêu (月紀鳴蜩, tháng ghi nhớ tiếng ve sầu rả rích), trì hà thổ lục (池荷吐綠, hoa sen dưới hồ nhả màu xanh non), liễu hỏa thư đan (柳火舒丹, hoa Liễu phô sắc màu đỏ rực), lan thang thức dục (蘭湯拭浴, Lan nóng phe phẩy tắm), bạc tửu phù thương (薄酒浮觴, rượu nhạt uống chén phạt). Một số từ dùng trong Tiết Đoan Dương (端陽節) như khiết lan tiết giới (潔蘭節屆, tiết Lan thanh khiết), huyền ngải thời tân (懸艾時新, ngải treo luôn mới). Từ dùng cho Hạ Chí như nhật thiên Đông thăng (日偏東升, mặt trời nghiêng lên từ phương Đông), nguyệt chánh Nam Khâu (月正南邱, mặt trăng chính hướng đất Nam Khâu). Một số từ dùng cho tháng Năm nhuận như nhuy tân kỷ nhuận (蕤賓紀閏, tháng Năm ghi nhuận), ngải hổ do huyền (艾虎猶懸, da lông chồn còn treo). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như trì hà lệ lộ (池荷淚露, sen nơi hồ giọt sương lệ), viện trúc bi phong (院竹悲風, hàng tre bên nhà thoảng gió buồn).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.41 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập