Học Phật trước hết phải học làm người. Làm người trước hết phải học làm người tốt. (學佛先要學做人,做人先要學做好人。)Hòa thượng Tinh Không
Hãy sống tốt bất cứ khi nào có thể, và điều đó ai cũng làm được cả.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Kinh nghiệm quá khứ và hy vọng tương lai là những phương tiện giúp ta sống tốt hơn, nhưng bản thân cuộc sống lại chính là hiện tại.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Cơ học lượng tử cho biết rằng không một đối tượng quan sát nào không chịu ảnh hưởng bởi người quan sát. Từ góc độ khoa học, điều này hàm chứa một tri kiến lớn lao và có tác động mạnh mẽ. Nó có nghĩa là mỗi người luôn nhận thức một chân lý khác biệt, bởi mỗi người tự tạo ra những gì họ nhận thức. (Quantum physics tells us that nothing that is observed is unaffected by the observer. That statement, from science, holds an enormous and powerful insight. It means that everyone sees a different truth, because everyone is creating what they see.)Neale Donald Walsch
Kẻ thất bại chỉ sống trong quá khứ. Người chiến thắng là người học hỏi được từ quá khứ, vui thích với công việc trong hiện tại hướng đến tương lai.
(Losers live in the past. Winners learn from the past and enjoy working in the present toward the future. )Denis Waitley
Hành động thiếu tri thức là nguy hiểm, tri thức mà không hành động là vô ích.
(Action without knowledge is dangerous, knowledge without action is useless. )Walter Evert Myer
Càng giúp người khác thì mình càng có nhiều hơn; càng cho người khác thì mình càng được nhiều hơn.Lão tử (Đạo đức kinh)
Người khôn ngoan học được nhiều hơn từ một câu hỏi ngốc nghếch so với những gì kẻ ngốc nghếch học được từ một câu trả lời khôn ngoan.
(A wise man can learn more from a foolish question than a fool can learn from a wise answer.)Bruce Lee
Nỗ lực mang đến hạnh phúc cho người khác sẽ nâng cao chính bản thân ta.
(An effort made for the happiness of others lifts above ourselves.)Lydia M. Child
Thật không dễ dàng để tìm được hạnh phúc trong chính bản thân ta, nhưng truy tìm hạnh phúc ở bất kỳ nơi nào khác lại là điều không thể.
(It is not easy to find happiness in ourselves, and it is not possible to find it elsewhere.)Agnes Repplier
Tôi không hóa giải các bất ổn mà hóa giải cách suy nghĩ của mình. Sau đó, các bất ổn sẽ tự chúng được hóa giải.
(I do not fix problems. I fix my thinking. Then problems fix themselves.)Louise Hay
Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Thập Thân
KẾT QUẢ TRA TỪ
Thập Thân:
(十身): 10 loại thân của chư Phật, Bồ Tát, còn gọi là Thập Phật (十佛), có 8 loại khác nhau. (1) Mười Thân do đức Như Lai chứng đắc, Hoa Nghiêm Tông gọi là Hành Cảnh Thập Phật (行境十佛), gồm: Bồ Đề Thân (菩提身, là thân Phật thị hiện Tám Tướng thành đạo), Nguyện Thân (願身, thân Phật nguyện sanh về cõi trời Đâu Suất [s: Tuṣita, p: Tusita, 兜率天]), Hóa Thân (化身, hóa thân sanh trong vương cung), Trú Trì Thân (, thân sau khi tịch diệt để lại Xá Lợi để giữ gìn Phật pháp), Tướng Hảo Trang Nghiêm Thân (相好莊嚴身, thân Phật với vô biên tướng hảo trang nghiêm), Thế Lực Thân (勢力身, thân Phật lấy từ tâm nhiếp phục tất cả), Như Ý Thân (如意身, thân Phật hiện sanh như ý), Phước Đức Thân (福德身, thân Phật thương trú nơi định Tam Muội), Trí Thân (智身, chỉ Bốn Trí như Đại Viên Cảnh Trí [大圓境智], v.v.), Pháp Thân (法身, bản tánh hiểu được Trí Thân). (2) Mười Thân do vị Bồ Tát Thập Địa chứng đắc, gồm: Bình Đẳng Thân (平等身, Bồ Tát ở Địa Thứ Nhất rời các tà khúc, thông đạt pháp tánh, hiện thân bình đẳng), Thanh Tịnh Thân (清淨身, Bồ Tát ở Địa Thứ Hai xa lìa những tổn thất về phạm giới, giới thể thanh tịnh, nên chứng được thân này), Vô Tận Thân (無盡身, Bồ Tát ở Địa Thứ Ba rời các tham sân, đạt được định thù thắng, nên có thân này), Thiện Tu Thân (善修身, Bồ Tát ở Địa Thứ Tư thường siêng năng tu tập Bồ Đề Phần, nên có được thân này), Pháp Tánh Thân (法性身, Bồ Tát ở Địa Thứ Năm quán lý của các Đế, chứng các pháp tánh, nên có được thân này), Bất Khả Giác Tri Thân (不可覺知身, Bồ Tát ở Địa Thứ Sáu quán lý Duyên Khởi [s: pratītya-samutpāda, p: paticca-samppāda, 緣起], xa rời các Tầm, Tứ, nên có được thân này), Bất Tư Nghì Thân (不思議身, Bồ Tát ở Địa Thứ Bảy thiện xảo phương tiện, trí hạnh viên mãn, nên có được thân này), Tịch Tĩnh Thân (寂靜身, Bồ Tát ở Địa Thứ Tám xa lìa các việc hý luận phiền não, nên có được thân này), Hư Không Thân (虛空身, Bồ Tát ở Địa Thứ Chín có thân tướng vô tận, biến khắp tất cả, nên có tên gọi như vậy), Diệu Trí Thân (妙智身, Bồ Tát ở Địa Thứ Mười chứng đắc tất cả các loại trí, tu hành viên mãn, nên có được thân này). (3) Trong Hư Không Nhẫn Thứ Mười của Mười Nhẫn (十忍), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Vô Lai Thân (無來身), Bất Sanh Thân (不生身), Bất Tu Thân (不修身), Cụ Túc Bất Thật Thân (具足不實身), Nhất Tướng Thân (一相身), Vô Lượng Thân (無量身), Bình Đẳng Thân (平等身), Bất Hoại Thân (不壞身), Chí Nhất Thiết Xứ Thân (至一切處身), Ly Dục Tế Thân (離欲際身). (4) Tại Thiện Pháp Hạnh Thứ Chín của Mười Hạnh (十行), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Vô Lượng Vô Biên Pháp Giới Thân (無量無邊法界身), Vị Lai Thân (未來身), Bất Sanh Thân (不生身), Bất Diệt Thân (不滅身), Bất Thật Thân (不實身), Ly Si Vọng Thân (離癡妄身), Vô Lai Khứ Thân (無來去身), Bất Hoại Thân (不壞身), Nhất Tướng Thân (一相身), Vô Tướng Thân (無相身). (5) Sau khi tu hành viên mãn Mười Hồi Hướng (十廻向), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Bồ Tát Bất Lai Thân (菩薩不來身), Bồ Tát Bất Khứ Thân (菩薩不去身), Bồ Tát Bất Thật Thân (菩薩不實身), Bồ Tát Bất Hư Thân (菩薩不虛身), Bồ Tát Bất Tận Thân (菩薩不盡身), Bồ Tát Kiên Cố Thân (菩薩堅固身), Bồ Tát Bất Động Thân (菩薩不動身), Bồ Tát Tướng Thân (菩薩相身), Bồ Tát Vô Tướng Thân (菩薩無相身), Bồ Tát Phổ Chí Thân (菩薩普至身). (6) Trong Mười Hồi Hướng, Hồi Hướng Thứ Mười là vị Bồ Tát hồi hướng cho chúng sanh 10 loại thân, gồm: Minh Tịnh Thân (明淨身), Ly Trược Thân (離濁身), Cứu Cánh Tịnh Thân (究竟淨身), Thanh Tịnh Thân (清淨身), Ly Trần Thân (離塵身), Ly Chủng Chủng Trần Thân (離種種塵身), Ly Cấu Thân (離垢身), Quang Minh Thân (光明身), Khả Ái Lạc Thân (可愛樂身), Vô Ngại Thân (無礙身). (7) Trong Mười Địa, tại Hoan Hỷ Địa (歡喜地), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Ba La Mật Thân (波羅蜜身), Tứ Nhiếp Thân (四攝身), Đại Bi Thân (大悲身), Đại Từ Thân (大慈身), Công Đức Thân (功德身), Trí Tuệ Thân (智慧身), Tịnh Pháp Thân (淨法身), Phương Tiện Thân (方便身), Thần Lực Thân (神力身) và Bồ Đề Thân (菩提身). (8) Trong Hoa Nghiêm Kinh (華嚴經) có thuyết về 10 loại thân, gồm: Chúng Sanh Thân (眾生身), Quốc Độ Thân (國土身), Nghiệp Báo Thân (業報身), Nhất Văn Thân (一聞身), Độc Giác Thân (獨覺身), Bồ Tát Thân (菩薩身), Như Lai Thân (如來身), Trí Thân (智身), Pháp Thân (法身) và Hư Không Thân (虛空身). Trong Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Hải Ấn Đạo Tràng Thập Trùng Hạnh Nguyện Thường Biến Lễ Sám Nghi (大方廣佛華嚴經海印道塲十重行願常遍禮懺儀) có câu: “Nam Mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Trung Hoa Tạng Thế Giới Hải Thập Thân Vô Ngại Bổn Tôn Tỳ Lô Giá Na Phật (南無大方廣佛華嚴經中華藏世界海十身無礙本尊毗盧遮那佛).”
Xem thêm kết quả tìm kiếm mở rộng Xem thêm kết quả tìm kiếm mở rộng
Bảo hải
(寶海): có hai nghĩa. (1) Biển trân bảo, biển báu, tỷ dụ công đức vô lượng vô biên, hình dung đức Phật Di Đà thệ nguyện cứu độ chúng sanh, không từ bỏ, không phân biệt, không chán ghét, tất cả đều được dẫn dắt, nhiếp thọ, giống như biển lớn không từ chối dòng nước nhỏ vậy. Như trong Vô Lượng Thọ Kinh Ưu Ba Đề Xá Nguyện Sanh Kệ (無量壽經優波提舍願生偈, Taishō Vol. 26, No. 1524) có câu: “Năng linh tốc mãn túc, công đức như bảo hải (能令速滿足、功德大寶海, khiến cho mau đầy đủ, công đức như biển báu).” Hay trong Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh (大方廣佛華嚴經, Taishō Vol. 10, No. 279) quyển 48, Phẩm Như Lai Thập Thân Tướng Hải (如來十身相海品) thứ 34, cũng có đoạn: “Ma Ni bảo hải dĩ vi trang nghiêm, phóng đại quang minh biến nhất thiết sát, ư trung phổ hiện chư Bồ Tát chúng (摩尼寶海以爲莊嚴、放大光明遍一切剎、於中普現諸菩薩眾, biển báu Ma Ni lấy làm trang nghiêm, phong ánh sáng lớn biến khắp tất cả nước, trong đó hiện khắp các chúng Bồ Tát).” (2) Từ gọi tắt của Phạm Chí Bảo Hải, được đề cập trong Bi Hoa Kinh (悲華經, Taishō Vol. 3, No. 157) quyển 2. Trong thời quá khứ, đức Phật từng là Phạm Chí Bảo Hải, vốn là đại thần của Chuyển Luân Thánh Vương Vô Tránh Niệm (無諍念), đã ở trước chư thiên và đại chúng, nơi đức Phật Bảo Tạng (寶藏), thành tựu tâm đại bi, lập 500 thệ nguyện để cứu độ chúng sanh. Trong bản văn Nhiếp Sơn Thê Hà Tự Bi (攝山栖霞寺碑) có câu: “Tích Bảo Hải Phạm Chí, thùy đổ hoa đài (昔寶海梵志、睡睹花臺, xưa Phạm Chí Bảo Hải, ngủ thấy đài hoa).”
Để giới hạn kết quả tìm kiếm chính xác hơn, quý vị có thể nhập 2 hoặc 3 chữ cái đầu vần. Ví dụ, để tìm những chữ như thiền, thiện... quý vị nên nhập thi thay vì t... sẽ cho một kết quả gần với yêu cầu của quý vị hơn.
_______________
TỪ ĐIỂN HỮU ÍCH CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER) 1200 trang - 54.99 USD
BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK) 1200 trang - 45.99 USD
BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER) 728 trang - 29.99 USD
BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK) 728 trang - 22.99 USD
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần...
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập
Thành viên đang online: Viên Hiếu Thành Huệ Lộc 1959 Bữu Phước Chúc Huy Minh Pháp Tự minh hung thich Diệu Âm Phúc Thành Phan Huy Triều Phạm Thiên Trương Quang Quý Johny Dinhvinh1964 Pascal Bui Vạn Phúc Giác Quý Trần Thị Huyền Chanhniem Forever NGUYỄN TRỌNG TÀI KỲ Dương Ngọc Cường Mr. Device Tri Huynh Thích Nguyên Mạnh Thích Quảng Ba T TH Tam Thien Tam Nguyễn Sĩ Long caokiem hoangquycong Lãn Tử Ton That Nguyen ngtieudao Lê Quốc Việt Du Miên Quang-Tu Vu phamthanh210 An Khang 63 zeus7777 Trương Ngọc Trân Diệu Tiến ... ...