Thêm một chút kiên trì và một chút nỗ lực thì sự thất bại vô vọng cũng có thể trở thành thành công rực rỡ. (A little more persistence, a little more effort, and what seemed hopeless failure may turn to glorious success. )Elbert Hubbard
Mạng sống quý giá này có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào, nhưng điều kỳ lạ là hầu hết chúng ta đều không thường xuyên nhớ đến điều đó!Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Điều bất hạnh nhất đối với một con người không phải là khi không có trong tay tiền bạc, của cải, mà chính là khi cảm thấy mình không có ai để yêu thương.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Trực giác của tâm thức là món quà tặng thiêng liêng và bộ óc duy lý là tên đầy tớ trung thành. Chúng ta đã tạo ra một xã hội tôn vinh tên đầy tớ và quên đi món quà tặng. (The intuitive mind is a sacred gift and the rational mind is a faithful servant. We have created a society that honor the servant and has forgotten the gift.)Albert Einstein
Đừng chọn sống an nhàn khi bạn vẫn còn đủ sức vượt qua khó nhọc.Sưu tầm
Sự thành công thật đơn giản. Hãy thực hiện những điều đúng đắn theo phương cách đúng đắn và vào đúng thời điểm thích hợp. (Success is simple. Do what's right, the right way, at the right time.)Arnold H. Glasow
Thường tự xét lỗi mình, đừng nói lỗi người khác. Kinh Đại Bát Niết-bàn
Kẻ làm điều ác là tự chuốc lấy việc dữ cho mình.Kinh Bốn mươi hai chương
Bằng bạo lực, bạn có thể giải quyết được một vấn đề, nhưng đồng thời bạn đang gieo các hạt giống bạo lực khác.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Mỗi ngày khi thức dậy, hãy nghĩ rằng hôm nay ta may mắn còn được sống. Ta có cuộc sống con người quý giá nên sẽ không phí phạm cuộc sống này.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Nhuy Tân »»
(蒲月): tên gọi riêng của tháng 5 Âm Lịch, vì có tập quán người ta thường lấy cây Xương Bồ (菖蒲) làm kiếm để xua đuổi tà khí vào dịp Tết Đoan Ngọ (端午節, mồng 5 tháng 5 Âm Lịch). Như trong Bách Trượng Thanh Quy Chứng Nghĩa Ký (百丈清規證義記, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 63, No. 1244) quyển 8 có giải thích rằng: “Ngũ nguyệt kiến Ngọ viết Đôn Tang, hựu viết Nhuy Tân, hoặc danh Thiên Trung Tiết, hoặc Tu Nguyệt, hựu xưng Cao Nguyệt, Bồ Nguyệt, Ngải Nguyệt, Lựu Nguyệt đẳng (五月建午曰敦牂、又曰蕤賓、或名天中節、或脩月、又稱皋月、蒲月、艾月、榴月等, tháng Năm đúng tháng Ngọ, được gọi là Đôn Tang, còn gọi là Nhuy Tân, hoặc có tên Thiên Trung Tiết, hoặc Tu Nguyệt; lại gọi là Cao Nguyệt, Bồ Nguyệt, Ngải Nguyệt, Lựu Nguyệt, v.v.).” Hay trong Tân Biên Chư Tông Giáo Tạng Tổng Lục (新編諸宗敎藏總錄, Taishō Vol. 55, No. 2184) quyển 1 có đoạn: “Thời Nguyên Lộc, tuế thứ Quý Dậu Bồ Nguyệt ký vọng, Tỳ Lô Chánh Tông Tây Hồ Tỳ Kheo Bạch Huyền Thiên Long thư vu Tam Học Sơn thảo đường (時元祿、歲次癸酉蒲月既望、毘盧正宗西湖比丘白玄天龍書于三學山草堂, lúc bấy giờ vào niên hiệu Nguyên Lộc, ngày 16 tháng 5 năm Quý Dậu [1693], Tỳ Kheo Bạch Huyền Thiên Long thuộc Tỳ Lô Chánh Tông viết tại ngôi nhà cỏ ở Tam Học Sơn).”
(黃鐘, 黃鍾): âm thanh đầu tiên thuộc về Dương trong 12 Luật của âm nhạc được quy định từ thời xưa của Trung Quốc, và cũng là tên gọi khác của tháng 11 Âm Lịch. Âm này tương đương với âm Nhất Việt (壱越, ichikotsu) trong 12 âm luật của Nhật Bản. Trong A Di Đà Kinh Sớ Sao Sự Nghĩa (阿彌陀經疏鈔事義, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 22, No. 425) có giải thích rõ rằng 6 âm thanh thuộc về Dương gồm Hoàng Chung (黃鍾), Thái Thốc (太簇), Cô Tẩy (姑洗), Nhuy Tân (蕤賓), Di Tắc (夷則) và Vô Xạ (無射); 6 âm thanh thuộc về Âm là Đại Lữ (大呂), Giáp Chung (夾鍾), Trọng Lữ (仲呂), Lâm Chung (林鐘), Nam Lữ (南呂) và Ưng Chung (應鍾). Từ đó có cụm từ Hoàng Chung hủy khí (黃鐘毀棄) ám chỉ người hiền bị bài xích, ruồng bỏ. Như trong bài Bốc Cư (卜居) của Khuất Nguyên (屈原, 340-278 ttl.) của nhà Sở thời Chiến Quốc có đoạn: “Hoàng Chung hủy khí, ngõa phữu lôi minh, sàm nhân cao trương, hiền sĩ vô danh (黃鐘毀棄、瓦缶雷鳴、讒人高張、賢士無名, Hoàng Chung đem bỏ, bụng rỗng kêu to, kẻ hèn lên mặt, người hiền không tên).” Hay trong Chuẩn Đề Tịnh Nghiệp (準提淨業, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 59, No. 1077) quyển 3 có câu: “Hoàng Chung thập nhất nguyệt luật, đắc Đông khí cố, ngưng âm băng đống (黃鐘十一月律、得冬氣故、凝陰冰凍, Hoàng Chung tháng Mười Một luật, vì có khí Đông, đất trời băng đóng).” Trong Nhạc Điển (樂典) quyển 143 có giải thích về Hoàng Chung rằng: “Hoàng Chung giả, thị âm dương chi trung, nhược thiên hữu Lục Khí, giáng vi Ngũ Vị, thiên hữu Lục Giáp, địa hữu Ngũ Tý, tổng thập nhất, nhi thiên địa chi số tất hỉ, cố dĩ lục vi trung. Hoàng Chung giả, thị Lục Luật chi thủ, cố dĩ Hoàng Chung vi danh. Hoàng giả, thổ chi sắc, dương khí tại địa trung, cố dĩ Hoàng vi xưng. Chung giả, động dã, tụ dã; dương khí tiềm động ư huỳnh tuyền, tụ dưỡng vạn vật, manh nha tương xuất, cố danh Hoàng Chung dã (黃鍾者、是陰陽之中、若天有六氣、降爲五味、天有六甲、地有五子、總十一、而天地之數畢矣、故以六爲中、黃鍾者、是六律之首、故以黃鍾爲名、黃者、土之色、陽氣在地中、故以黃爲稱、鍾者、動也、聚也、陽氣潛動於黃泉、聚養萬物、萌芽將出、故名黃鍾也, Hoàng Chung là ở trong âm dương, nếu trời có Sáu Khí, giáng xuống thành Năm Vị, trời có Sáu Giáp, đất có Năm Tý, tổng cọng là mười một, là đủ hết số của trời đất vậy, nên lấy số sáu làm chính. Hoàng Chung là đứng đầu trong Sáu Luật, nên lấy Hoàng Chung làm tên. Hoàng [màu vàng] là sắc màu của đất, khí dương ở trong đất, cho nên lấy màu vàng mà gọi tên. Chung nghĩa là động, là tích tụ; khí dương ngầm chuyển động dưới Suối Vàng, tích tụ và nuôi dưỡng vạn vật, mầm non sẽ nhú ra, nên có tên là Hoàng Chung vậy).”
có tên gọi khác như Trọng Hạ (仲夏), Siêu Hạ (超夏), Trung Hạ (中夏), Thỉ Nguyệt (始月), Tinh Nguyệt (星月), Hoàng Nguyệt (皇月), Nhất Dương Nguyệt (一陽月), Bồ Nguyệt (蒲月), Lan Nguyệt (蘭月), Mang Nguyệt (忙月), Ngọ Nguyệt (午月), Lựu Nguyệt (榴月), Độc Nguyệt (毒月), Ác Nguyệt (惡月), Quất Nguyệt (橘月), Nguyệt Bất Kiến Nguyệt (月不見月), Xuy Hỷ Nguyệt (吹喜月), Cao Nguyệt (皋月), Nhuy Tân (蕤賓), Đoan Dương Nguyệt (端陽月), Thử Nguyệt (暑月), Thuần Nguyệt (鶉月), Minh Điêu (鳴蜩), Hạ Ngũ (夏五), Tiện Nam Nhiễm Nguyệt (賤男染月), Tiểu Hình (小刑), Thiên Trung (天中), Mang Chủng (芒種), Khải Minh (啟明), Úc Chưng (郁蒸), Cấu Nguyệt (垢月), Nhuy Nguyệt (蕤月), Bạc Nguyệt (薄月), Đạm Nguyệt (炎月). Một số câu hay cho tháng Năm như hà kị nghênh phong (荷芰迎風, củ sen đón gió), hòe âm kết duyên (槐陰結緣, bóng hòe kết duyên), lựu hỏa thư hồng (榴火舒紅, hoa Thạch Lựu phô sắc màu hồng đỏ rực), nông tương đăng thử (農將登黍, nhà nông sắp cúng lúa mùa), nguyệt kỷ minh điêu (月紀鳴蜩, tháng ghi nhớ tiếng ve sầu rả rích), trì hà thổ lục (池荷吐綠, hoa sen dưới hồ nhả màu xanh non), liễu hỏa thư đan (柳火舒丹, hoa Liễu phô sắc màu đỏ rực), lan thang thức dục (蘭湯拭浴, Lan nóng phe phẩy tắm), bạc tửu phù thương (薄酒浮觴, rượu nhạt uống chén phạt). Một số từ dùng trong Tiết Đoan Dương (端陽節) như khiết lan tiết giới (潔蘭節屆, tiết Lan thanh khiết), huyền ngải thời tân (懸艾時新, ngải treo luôn mới). Từ dùng cho Hạ Chí như nhật thiên Đông thăng (日偏東升, mặt trời nghiêng lên từ phương Đông), nguyệt chánh Nam Khâu (月正南邱, mặt trăng chính hướng đất Nam Khâu). Một số từ dùng cho tháng Năm nhuận như Nhuy Tân kỷ nhuận (蕤賓紀閏, tháng Năm ghi nhuận), ngải hổ do huyền (艾虎猶懸, da lông chồn còn treo). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như trì hà lệ lộ (池荷淚露, sen nơi hồ giọt sương lệ), viện trúc bi phong (院竹悲風, hàng tre bên nhà thoảng gió buồn).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.66 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập