Những căng thẳng luôn có trong cuộc sống, nhưng chính bạn là người quyết định có để những điều ấy ảnh hưởng đến bạn hay không. (There's going to be stress in life, but it's your choice whether you let it affect you or not.)Valerie Bertinelli
Khi mọi con đường đều bế tắc, đừng từ bỏ. Hãy tự vạch ra con đường của chính mình. (When all the ways stop, do not give up. Draw a way on your own.)Sưu tầm
Người có trí luôn thận trọng trong cả ý nghĩ, lời nói cũng như việc làm. Kinh Pháp cú
Cách tốt nhất để tìm thấy chính mình là quên mình để phụng sự người khác. (The best way to find yourself is to lose yourself in the service of others. )Mahatma Gandhi
Người ta vì ái dục sinh ra lo nghĩ; vì lo nghĩ sinh ra sợ sệt. Nếu lìa khỏi ái dục thì còn chi phải lo, còn chi phải sợ?Kinh Bốn mươi hai chương
Từ bi và độ lượng không phải là dấu hiệu của yếu đuối, mà thực sự là biểu hiện của sức mạnh.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Một người chưa từng mắc lỗi là chưa từng thử qua bất cứ điều gì mới mẻ. (A person who never made a mistake never tried anything new.)Albert Einstein
Khi thời gian qua đi, bạn sẽ hối tiếc về những gì chưa làm hơn là những gì đã làm.Sưu tầm
Mất lòng trước, được lòng sau. (Better the first quarrel than the last.)Tục ngữ
Nghệ thuật sống chân chính là ý thức được giá trị quý báu của đời sống trong từng khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Ta sẽ có được sức mạnh của sự cám dỗ mà ta cưỡng lại được. (We gain the strength of the temptation we resist.)Ralph Waldo Emerson
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Mai Nguyệt »»
có tên gọi khác như Như Nguyệt (如月), Mai Kiến Nguyệt (梅見月), Mai Nguyệt (梅月), Lệ Nguyệt (麗月), Mão Nguyệt (卯月), Hạnh Nguyệt (杏月), Hàm Nguyệt (酣月), Lệnh Nguyệt (令月), Khiêu Nguyệt (跳月), Tiểu Thảo Sanh Nguyệt (小草生月), Y Cánh Trước Giáp Chung (衣更著夾鐘), Trọng Chung (仲鐘), Trọng Xuân (仲春), Trọng Dương (仲陽), Trung Hòa Nguyệt (中和月), Tứ Dương Nguyệt (四陽月), Xuân Trung (春中), Hôn Nguyệt (婚月), Môi Nguyệt (媒月), Đại Tráng (大壯), Trúc Thu (竹秋), Hoa Triêu (花朝), Hoa Nguyệt (花月), Tứ Chi Nguyệt (四之月). Một số câu hay cho tháng Hai như Hải Đường tẩm nguyệt (海棠浸月, hoa Hải Đường ngấm trăng), Dương Liễu lung yên (楊柳籠煙, cây Dương Liễu nhốt khói), liễu khê tiếu bích (柳溪醮碧, khe liễu cúng màu xanh biếc), hoa ổ phi hồng (花塢飛紅, ụ hoa phất phơ màu hồng), oanh ca hoa tự (鶯歌花序, oanh ca đầu hoa), yến tiễn xuân phong (燕剪春風, chim Yến xé gió Xuân), hoa vũ lộng tình (花雨弄晴, mưa hoa đùa giỡn với trời tạnh), thời cánh thường hoa (時竟嚐花, đến lúc lại thưởng thức hoa), dã điểu hổ xuân (野鳥唬春, chim rừng dọa nạt mùa Xuân), ngạn hoa khấp hiểu (岸花泣曉, hoa bên bờ khóc lúc hừng sáng), Đỗ ông hành vũ (杜翁行雨, ông lão họ Đỗ đi trong mưa), hoa tín xuy phong (花信吹風, tin tức hoa nở thổi gió bay). Một số từ dùng cho gió Xuân như Tam Xuân tiền bán (三春前半, một nửa trước của ba tháng mùa Xuân), bách khắc bình phân (百刻平分, trăm khắc phân rõ). Các từ dùng cho tháng Hai nhuận như Trọng Xuân kỷ nhuận (仲春紀閏, Trọng Xuân gặp nhuận), tích vũ lưu hàn (積雨留寒, chứa mưa giữ lại cái lạnh), tự hoa thời lạc (序花時落, hoa tuần tự rơi rụng đúng lúc), dã điểu tranh minh (野鳥爭鳴, chim rừng tranh nhau hót).
có tên gọi khác như Phạp Nguyệt (乏月), Hoang Nguyệt (荒月), Dương Nguyệt (陽月), Nông Nguyệt (農月), Càn Nguyệt (乾月), Tỵ Nguyệt (巳月), Úy Nguyệt (畏月), Vân Nguyệt (雲月), Hòe Nguyệt (槐月), Mạch Nguyệt (麥月), Chu Nguyệt (朱月), Dư Nguyệt (餘月), Thủ Hạ (首夏), Hạ Thủ (夏首), Mạnh Hạ (孟夏), Sơ Hạ (初夏), Duy Hạ (維夏), Thỉ Hạ (始夏), Hòe Hạ (槐夏), Đắc Điểu Vũ Nguyệt (得鳥羽月), Hoa Tàn Nguyệt (花殘月), Trọng Lữ (仲侶、仲呂), Thuần Dương (純陽), Thuần Càn (純乾), Chánh Dương Nguyệt (正陽月), Hòa Nguyệt (和月), Mạch Thu Nguyệt (麥秋月), Mạch Hầu (麥候), Mạch Tự (麥序), Lục Dương (六陽), Mai Nhục (梅溽), Mai Nguyệt (梅月), Thanh Hòa (清和), Chu Minh (朱明), Phạp Hạ (乏夏), Xuân Dư (春餘), Hòe Tự (槐序), Anh Tự (櫻序). Một số câu hay cho tháng Tư như Hòe phong mị Hạ (槐風媚夏, gió đưa cây Hòe nịnh hót mùa Hè), mạch Hạ phiên Thu (麥夏翻秋, mùa Hè lúa chuyển sang Thu), ngũ phong mạch thục (五風麥熟, năm gió làm lúa chín), tế vũ mai phì (細雨梅肥, mưa nhẹ làm cho Mai tươi tốt), Chu Minh bố lệnh (朱明布令, Chu Minh ban lệnh), Xích Đế ty quyền (赤帝司權, Xích Đế nắm quyền). Một số từ dùng cho tháng Tư nhuận như nguyệt tiêu kỷ nhuận (月蕭紀閏, trăng tiêu điều tháng năm nhuận), thử khí sơ lai (暑氣初來, khí nóng bắt đầu đến), vân đường nghênh Hạ (雲堂迎夏, nhà mây đón mùa Hè), tuyết sơn tống Xuân (雪山送春, núi tuyết tiễn Xuân đi). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như Mai hoàng sầu vũ (梅黃愁雨, Mai vàng buồn mưa), mạch thục bi phong (麥熟悲風, lúa chín sầu gió). Từ dùng cho Lập Hạ là Hạ hành triệu thỉ (夏衡肇始, mùa Hè thật sự bắt đầu), viêm đức phương tân (炎德方新, khí nóng càng mới), quỳ hoa hướng dương (葵花向陽, hoa Quỳ hướng về mặt trời), trúc diệp thùy âm (竹葉垂陰, lá tre tìm bóng râm), tân hà thiếp thủy (新荷貼水, sen mới bám vào nước), trĩ trúc thành âm (稚竹成陰, tre non thành bóng râm), lục long hành Hạ (六龍行夏, sáu rồng đi khắp mùa Hè), vạn tính thư Hạ (萬姓舒憂, muôn họ thư thả hưởng mùa Hè).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.119 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập