Ai dùng các hạnh lành, làm xóa mờ nghiệp ác, chói sáng rực đời này, như trăng thoát mây che.Kinh Pháp cú (Kệ số 173)
Người duy nhất mà bạn nên cố gắng vượt qua chính là bản thân bạn của ngày hôm qua. (The only person you should try to be better than is the person you were yesterday.)Khuyết danh
Bạn sẽ không bao giờ hạnh phúc nếu cứ mãi đi tìm những yếu tố cấu thành hạnh phúc. (You will never be happy if you continue to search for what happiness consists of. )Albert Camus
Người cầu đạo ví như kẻ mặc áo bằng cỏ khô, khi lửa đến gần phải lo tránh. Người học đạo thấy sự tham dục phải lo tránh xa.Kinh Bốn mươi hai chương
Chúng ta trở nên thông thái không phải vì nhớ lại quá khứ, mà vì có trách nhiệm đối với tương lai. (We are made wise not by the recollection of our past, but by the responsibility for our future.)George Bernard Shaw
Chưa từng có ai trở nên nghèo khó vì cho đi những gì mình có. (No-one has ever become poor by giving.)Anne Frank
Khó thay được làm người, khó thay được sống còn. Khó thay nghe diệu pháp, khó thay Phật ra đời!Kinh Pháp Cú (Kệ số 182)
Cỏ làm hại ruộng vườn, sân làm hại người đời. Bố thí người ly sân, do vậy được quả lớn.Kinh Pháp Cú (Kệ số 357)
Tài năng là do bẩm sinh, hãy khiêm tốn. Danh vọng là do xã hội ban cho, hãy biết ơn. Kiêu căng là do ta tự tạo, hãy cẩn thận. (Talent is God-given. Be humble. Fame is man-given. Be grateful. Conceit is self-given. Be careful.)John Wooden
Người ta có hai cách để học hỏi. Một là đọc sách và hai là gần gũi với những người khôn ngoan hơn mình. (A man only learns in two ways, one by reading, and the other by association with smarter people.)Will Rogers
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Đại Viên Cảnh Trí »»
(s: Akṣhobhya-buddha, t: Saṅs-rgyas mi-ḥkhrugs-pa, 阿閦佛): gọi tắt là A Súc (阿閦), còn gọi là A Súc Tì Phật (阿閦鞞佛), A Sô Tì Da Phật (阿芻鞞耶佛), Ác Khất Sô Tỳ Dã Phật (噁乞蒭毘也佛); ý dịch là Bất Động Phật (不動佛), Vô Động Phật (無動佛), hay Vô Nộ Phật (無怒佛), Vô Sân Nhuế Phật (無瞋恚佛); là tên gọi của một trong 5 vị Phật ở 5 phương khác nhau; vị này thường ngự ở phương Đông. Theo Phẩm Phát Ý Thọ Tuệ (發意受慧) và Thiện Khoái (善快) của A Súc Phật Quốc Kinh (阿閦佛國經, Taishō Vol. 11, No. 313) quyển Thượng, vào thời quá khứ cách hơn Phật quốc độ về phương Đông có thế giới tên gọi là A Tỷ La Đề (s: Abhirati, 阿比羅提), đức Đại Mục Như Lai (大目如來) xuất hiện trong thế giới ấy, vì các Bồ Tát thuyết về hạnh Lục Độ Vô Cực (六度無極). Khi ấy có một vị Bồ Tát nhân khi nghe pháp bèn phát tâm vô thượng chánh chân; đức Đại Mục Như Lai thấy vậy rất hoan hỷ nên ban cho hiệu là A Súc. Bồ Tát A Súc thành Phật ở thế giới A Tỷ La Đề, cho đến hiện tại vẫn còn đang thuyết pháp tại quốc độ của Ngài. Hơn nữa, lại căn cứ vào Phẩm Hóa Thành Dụ (化城喩品) của Pháp Hoa Kinh (s: Saddharma-puṇḍarīka-sūtra, 法華經, Taishō Vol. 9, No. 262) cho hay rằng khi chưa xuất gia, đức Đại Thông Trí Thắng Phật (大通智勝佛) có 16 vương tử, về sau tất cả đều xuất gia làm Sa Di; trong đó người con thứ nhất tên Trí Tích (智積), tức là A Súc, thành Phật tại nước Hoan Hỷ ở phương Đông. Bi Hoa Kinh (s: Karuṇā-puṇḍarīka-sūtra, 悲華經, Taishō Vol. 3, No. 157) quyển 4 có ghi rằng đức A Di Đà Phật (s: Amitāyus, Amitābha, 阿彌陀佛) trong thời quá khứ khi làm vua Vô Tránh Niệm (無諍念), có cả ngàn người con, trong đó người con thứ 9 tên Mật Tô (蜜蘇), tức là A Súc, thành Phật ở phương Đông, cõi nước tên là Diệu Lạc (妙樂). Mật Giáo xem A Súc Phật này là một trong 5 vị Phật của Kim Cang Giới (金剛界), tượng trưng cho Đại Viên Cảnh Trí (大圓境智), hay Kim Cang Trí (金剛智). Ngài ngự ở trung ương chánh Đông Nguyệt Luân trong Ngũ Giải Thoát Luân (五解脫輪), phía trước là Kim Cang Tát Đỏa (金剛薩埵), bên phải là Kim Cang Vương Bồ Tát (金剛王菩薩), bên trái là Kim Cang Ái Bồ Tát (金剛愛菩薩), phía sau là Kim Cang Hỷ Bồ Tát (金剛喜菩薩). Hình tượng của Ngài màu vàng kim, tay trái bắt ấn để trên bắp vế, tay phải buông xuống chạm đất, nên được gọi là A Súc Xúc Địa ấn (阿閦觸地印). Mật hiệu của Ngài là Bất Động Kim Cang (不動金剛); chủng tử là hūṃ. Chơn ngôn là “án ác khất sô tỳ dã hồng (唵噁乞蒭毘也吽).” Thân Ngài màu xanh, như trong Phật Mẫu Khổng Tước Tôn Kinh Khoa Thức (佛母孔雀尊經科式, 卍 Tục Tạng Kinh Vol. 74, No. 1479) có đoạn rằng: “Phụng thỉnh Đông phương A Súc Phật, kỳ thân thanh sắc phóng quang minh, thủ ấn chấp trì Hàng Ma Chử, chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ (奉請東方阿閦佛、其身青色放光明、手印執持降魔杵、眾等志心歸命禮, cung thỉnh Đông phương A Súc Phật, thân Ngài sắc xanh phóng hào quang, tay ấn cầm giữ Chày Hàng Ma, chúng con chí tâm cung kính lễ).” Trong Diệu Cát Tường Bình Đẳng Bí Mật Tối Thượng Quán Môn Đại Giáo Vương Kinh (妙吉祥平等祕密最上觀門大敎王經, Taishō Vol. 20, No. 1192) quyển 4 lại dạy thêm rằng: “Cầu trường thọ thư A Súc Phật Chủng Trí tự (求長壽書阿閦佛種智字, nếu cầu sống lâu thì viết chữ Chủng Trí của A Súc Phật).” Trong Kim Cang Đảnh Du Già Tam Thập Thất Tôn Lễ (金剛頂瑜伽三十七尊禮, Taishō Vol. 18, No. 879) có đảnh lễ danh hiệu của Ngài: “Nam Mộ Kim Cang Kiên Cố Tự Tánh Thân A Súc Phật (南慕金剛堅固自性身阿閦佛, Kính Lễ Phật A Súc Thân Tự Tánh Kiên Cố Như Kim Cang).”
(大圓鏡智): xem Đại Viên Cảnh Trí ở trên.
(十身): 10 loại thân của chư Phật, Bồ Tát, còn gọi là Thập Phật (十佛), có 8 loại khác nhau.
(1) Mười Thân do đức Như Lai chứng đắc, Hoa Nghiêm Tông gọi là Hành Cảnh Thập Phật (行境十佛), gồm: Bồ Đề Thân (菩提身, là thân Phật thị hiện Tám Tướng thành đạo), Nguyện Thân (願身, thân Phật nguyện sanh về cõi trời Đâu Suất [s: Tuṣita, p: Tusita, 兜率天]), Hóa Thân (化身, hóa thân sanh trong vương cung), Trú Trì Thân (, thân sau khi tịch diệt để lại Xá Lợi để giữ gìn Phật pháp), Tướng Hảo Trang Nghiêm Thân (相好莊嚴身, thân Phật với vô biên tướng hảo trang nghiêm), Thế Lực Thân (勢力身, thân Phật lấy từ tâm nhiếp phục tất cả), Như Ý Thân (如意身, thân Phật hiện sanh như ý), Phước Đức Thân (福德身, thân Phật thương trú nơi định Tam Muội), Trí Thân (智身, chỉ Bốn Trí như Đại Viên Cảnh Trí [大圓境智], v.v.), Pháp Thân (法身, bản tánh hiểu được Trí Thân).
(2) Mười Thân do vị Bồ Tát Thập Địa chứng đắc, gồm: Bình Đẳng Thân (平等身, Bồ Tát ở Địa Thứ Nhất rời các tà khúc, thông đạt pháp tánh, hiện thân bình đẳng), Thanh Tịnh Thân (清淨身, Bồ Tát ở Địa Thứ Hai xa lìa những tổn thất về phạm giới, giới thể thanh tịnh, nên chứng được thân này), Vô Tận Thân (無盡身, Bồ Tát ở Địa Thứ Ba rời các tham sân, đạt được định thù thắng, nên có thân này), Thiện Tu Thân (善修身, Bồ Tát ở Địa Thứ Tư thường siêng năng tu tập Bồ Đề Phần, nên có được thân này), Pháp Tánh Thân (法性身, Bồ Tát ở Địa Thứ Năm quán lý của các Đế, chứng các pháp tánh, nên có được thân này), Bất Khả Giác Tri Thân (不可覺知身, Bồ Tát ở Địa Thứ Sáu quán lý Duyên Khởi [s: pratītya-samutpāda, p: paticca-samppāda, 緣起], xa rời các Tầm, Tứ, nên có được thân này), Bất Tư Nghì Thân (不思議身, Bồ Tát ở Địa Thứ Bảy thiện xảo phương tiện, trí hạnh viên mãn, nên có được thân này), Tịch Tĩnh Thân (寂靜身, Bồ Tát ở Địa Thứ Tám xa lìa các việc hý luận phiền não, nên có được thân này), Hư Không Thân (虛空身, Bồ Tát ở Địa Thứ Chín có thân tướng vô tận, biến khắp tất cả, nên có tên gọi như vậy), Diệu Trí Thân (妙智身, Bồ Tát ở Địa Thứ Mười chứng đắc tất cả các loại trí, tu hành viên mãn, nên có được thân này).
(3) Trong Hư Không Nhẫn Thứ Mười của Mười Nhẫn (十忍), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Vô Lai Thân (無來身), Bất Sanh Thân (不生身), Bất Tu Thân (不修身), Cụ Túc Bất Thật Thân (具足不實身), Nhất Tướng Thân (一相身), Vô Lượng Thân (無量身), Bình Đẳng Thân (平等身), Bất Hoại Thân (不壞身), Chí Nhất Thiết Xứ Thân (至一切處身), Ly Dục Tế Thân (離欲際身).
(4) Tại Thiện Pháp Hạnh Thứ Chín của Mười Hạnh (十行), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Vô Lượng Vô Biên Pháp Giới Thân (無量無邊法界身), Vị Lai Thân (未來身), Bất Sanh Thân (不生身), Bất Diệt Thân (不滅身), Bất Thật Thân (不實身), Ly Si Vọng Thân (離癡妄身), Vô Lai Khứ Thân (無來去身), Bất Hoại Thân (不壞身), Nhất Tướng Thân (一相身), Vô Tướng Thân (無相身).
(5) Sau khi tu hành viên mãn Mười Hồi Hướng (十廻向), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Bồ Tát Bất Lai Thân (菩薩不來身), Bồ Tát Bất Khứ Thân (菩薩不去身), Bồ Tát Bất Thật Thân (菩薩不實身), Bồ Tát Bất Hư Thân (菩薩不虛身), Bồ Tát Bất Tận Thân (菩薩不盡身), Bồ Tát Kiên Cố Thân (菩薩堅固身), Bồ Tát Bất Động Thân (菩薩不動身), Bồ Tát Tướng Thân (菩薩相身), Bồ Tát Vô Tướng Thân (菩薩無相身), Bồ Tát Phổ Chí Thân (菩薩普至身).
(6) Trong Mười Hồi Hướng, Hồi Hướng Thứ Mười là vị Bồ Tát hồi hướng cho chúng sanh 10 loại thân, gồm: Minh Tịnh Thân (明淨身), Ly Trược Thân (離濁身), Cứu Cánh Tịnh Thân (究竟淨身), Thanh Tịnh Thân (清淨身), Ly Trần Thân (離塵身), Ly Chủng Chủng Trần Thân (離種種塵身), Ly Cấu Thân (離垢身), Quang Minh Thân (光明身), Khả Ái Lạc Thân (可愛樂身), Vô Ngại Thân (無礙身).
(7) Trong Mười Địa, tại Hoan Hỷ Địa (歡喜地), vị Bồ Tát chứng đắc 10 loại thân, gồm: Ba La Mật Thân (波羅蜜身), Tứ Nhiếp Thân (四攝身), Đại Bi Thân (大悲身), Đại Từ Thân (大慈身), Công Đức Thân (功德身), Trí Tuệ Thân (智慧身), Tịnh Pháp Thân (淨法身), Phương Tiện Thân (方便身), Thần Lực Thân (神力身) và Bồ Đề Thân (菩提身).
(8) Trong Hoa Nghiêm Kinh (華嚴經) có thuyết về 10 loại thân, gồm: Chúng Sanh Thân (眾生身), Quốc Độ Thân (國土身), Nghiệp Báo Thân (業報身), Nhất Văn Thân (一聞身), Độc Giác Thân (獨覺身), Bồ Tát Thân (菩薩身), Như Lai Thân (如來身), Trí Thân (智身), Pháp Thân (法身) và Hư Không Thân (虛空身).
Trong Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Hải Ấn Đạo Tràng Thập Trùng Hạnh Nguyện Thường Biến Lễ Sám Nghi (大方廣佛華嚴經海印道塲十重行願常遍禮懺儀) có câu: “Nam Mô Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghiêm Kinh Trung Hoa Tạng Thế Giới Hải Thập Thân Vô Ngại Bổn Tôn Tỳ Lô Giá Na Phật (南無大方廣佛華嚴經中華藏世界海十身無礙本尊毗盧遮那佛).”
(s: catvāri jñānāni, 四智): 4 loại trí tuệ, có nhiều giải thích khác nhau.
(1) Tứ Trí là quả vị Phật, được thiết lập bởi Duy Thức Tông; tức lấy thức thứ 8, thứ 7, thứ 6 và thứ 5 để chuyển thành 4 loại trí tuệ vô lậu; gồm Đại Viên Cảnh Trí (大圓境智), Bình Đẳng Tánh Trí (平等性智), Diệu Quan Sát Trí (妙觀察智) và Thành Sở Tác Trí (成所作智). Trong Mật Giáo có thêm vào Pháp Giới Thể Tánh Trí (法界體性智) và hình thành Ngũ Trí (五智). Ngoại trừ Pháp Giới Thể Tánh Trí biểu thị cho Đại Nhật Như Lai (大日如來) ở trung ương, 4 trí còn lại thể hiện cho 4 trí tuệ của 4 đức Phật. Theo Kim Cang Giới mà nói, Đại Viên Cảnh Trí biểu thị cho Đông Phương A Súc Phật (東方阿閦佛), Bình Đẳng Tánh Trí cho Nam Phương Bảo Sanh Phật (南方寳生佛), Diệu Quan Sát Trí cho Tây Phương Vô Lượng Thọ Phật (西方無量壽佛), và Thành Sở Tác Trí cho Bắc Phương Thiên Cổ Lôi Âm Phật (北方天鼓雷音佛).
(2) Là 4 loại trí đạt được do Bồ Tát quán Duy Thức vô cảnh, và cũng là các loại trí do Duy Thức Tông lập ra để luận phá ngoại đạo chấp có thật ngã cũng như thật pháp. Theo Nhiếp Đại Thừa Luận (攝大乘論) quyển trung, Thành Duy Thức Luận (成唯識論) quyển 7, Tứ Trí gồm Tương Vi Thức Tướng Trí (相違識相智, tức quán cảnh tùy theo nghiệp lực của người, trời, quỷ, súc sanh, v.v., không giống nhau nên biến hiện cũng không đồng nhất, vì vậy cảnh không thật có); Vô Sở Duyên Thức Trí (無所緣識智, tức quán thức sanh ra đều do duyên của cảnh không thật thuộc quá khứ, tương lai, mộng, v.v., hết thảy cảnh giới đều do tâm hiện ra; cho nên quán chỉ có thức mà không có cảnh); Tự Ứng Vô Đảo Trí (自應無倒智, tức quan cảnh nếu là thật, tất hết thảy phàm phu đều làm thánh cả, do vì xưa nay chứng ngộ cảnh ngoài tâm là tự nhiên thành tựu mà không điên đảo; tuy nhiên, kẻ phàm phu cũng phải mượn công dụng của ngoại cảnh để đạt được giải thoát; vì vậy, cảnh cũng không có thật); Tùy Tam Trí Chuyển Trí (隨三智轉智, trí tuệ tùy theo ba loại trí để quán sát và chuyển cảnh tướng; Ba Trí là Tùy Tự Tại Giả Trí Chuyển Trí [隨自在者智轉智], Tùy Quán Sát Giả Trí Chuyển Trí [隨觀察者智轉智], và Tùy Vô Phân Biệt Trí Chuyển Trí [隨無分別智轉智]).
(3) Là 4 loại trí tuệ của bậc La Hán, hay trí tuệ nội chứng Tứ Đế (s: catur-ārya-satya, p: catu-ariya-sacca, 四諦) của hàng Nhị Thừa, vô học thánh nhân. Theo Thắng Man Kinh Nhất Thừa Chương (勝鬘經一乘章), Thành Duy Thức Luận Thuật Ký (成唯識論述記) quyển 9, v.v., 4 loại trí này gồm: Ngã Sanh Dĩ Tận (我生已盡, chỉ đoạn tận khổ quả của tương lai, chấm dứt tái sanh, là trí tuệ đoạn trừ các nhân gây khổ đau), Phạm Hạnh Dĩ Lập (梵業已立, chỉ tu tập thành tựu thánh đạo vô lậu, đã an lập phạm hạnh, là trí tuệ tu đạo), Sở Tác Dĩ Biện (所作已辨, những việc cần làm đã làm xong, chỉ sự đoạn tận các chướng ngại), và Bất Thọ Hậu Hữu (不受後有, không còn tái sanh, tức bậc thánh nhân vô học đã dứt trừ các hoặc nghiệp sanh tử, không còn thọ các khổ quả trong đời sau, là trí tuệ đoạn khổ).
(4) Đại Trí Độ Luận (大智度論) quyển 27 có thuyết về 4 loại trí khác như: Đạo Tuệ (道慧, trí tuệ biết được đạo); Đạo Chủng Tuệ (道種慧, đạo có vô lượng sai biệt, trí tuệ này có thể thông đạt đạo vô lượng); Nhất Thiết Trí (一切智, không trí biết được tướng của các pháp là vắng lặng) và Nhất Thiết Chủng Trí (一切種智, trí tuệ biết được tướng của các pháp là vắng lặng, nhận rõ hết thảy các hành loại, sai biệt là có không, biến chiếu).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.196 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập