=> (j: Tendaishū; c: Tiantai zong); một trong 13 tông phái Phật giáo ở Trung Hoa và Nhật Bản . Còn gọi là Pháp hoa tông. 1. Ở Trung Hoa: Đại thừa Phật giáo do Trí Khải ở núi Thiên Thai khai sáng, sư dùng kinh Pháp hoa làm tông chỉ, phân loại các kinh điỉen Phật giáo làm Ngũ thời Bát giáo; sư đề ra giáo lý viên dung về Tam đế, và dạy phương pháp đốn ngộ Phật tính thông qua pháp quán tâm. Sự truyền thừa dòng Thiên Thai ở Trung Hoa bắt đầu từ Huệ Văn (c: Huiwen 慧文), người Bắc Tề và được kế thừa bởi Huệ Tư (c: Huisi 慧思). Trí Khải còn giải thích Pháp hoa tam bộ, chú trọng cả nghiên cứu lẫn thực hành. Vị tổ thứ sáu của tông nầy, Hình Khê (c: Jingqi 荊溪) cũng truyền bá tông phong qua việc chú giải ba bộ kinh nầy. 2. Triều Tiên: Tông Thiên Thai được du nhập vào Triều Tiên với tên gọi Ch'ŏnt'ae một vài lần trong thời kỳ trước, nhưng không được củng cố vữmh chắc mãi cho đến khi Nghĩa Thiên (k: Ŭich'ŏn 義天 ; 1055-1101), người đã sáng lập tông Thiên Thai ở Cao Lệ (k: Koryŏ) như một tông pgái độc lập. Nhờ ảnh hưởng của Nghĩa Thiên, tông Thiên Thai trở thành một dòng chính trong thế giới quan Phật giáo Cao Lệ. Sau khi Sư từ Trung Hoa, thời nhà Tống, năm 1086, trở về Triều Tiên, Sư thấy không còn căng thẳng giữa giáo và thiền, tin rằng giáo lý tông Thiên Thai sẽ có ảnh hưởng đến thời mạt pháp nầy. Tông Thiên Thai cuối cùng lại suy tàn ở Triều Tiên, người ta chuyển sang ham thích giáo lý tông Tào Khê (k: Chogye Sŏn 曹溪). 3. Nhật Bản: Giáo lý tông Thiên Thai được truyền sang Nhật Bản do Giám Chân (j: Jianshen 鑑眞) vào giữa thế kỷ thứ tám, nhưng không được công nhận rộng rãi. Năm 805, Tối Trừng (j: Saichō 最澄) lại mang giáo lý tông Thiên Thai từ Trung Hoa trở về và biến ngôi chùa Enryakuji do Sư sáng lập trên núi Tỉ-duệ (j: Hiei 比叡山), làm trung tâm nghiên cứu và tu tập của tông Thiên Thai. Tuy nhiên, những điều sư được truyền thừa từ Trung Hoa không phải là giáo lý chính phẩm của tông Thiên Thai, mà bao gồm cả giáo lý Thiền, Mật, và Luật. Khuynh hướng nầy càng trở nên rõ nét hơn trong giáo lý của các môn đệ như Viên Nhân (j: Ennin 圓仁 ) và Viên Trân (j: Enchin 圓珍). Tông Thiên Thai phát triển dưới sự bảo trợ của những gia đình hoàng tộc và quý phái ở Nhật Bản. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => (j: Tendaishū; c: Tiantai zong); một trong 13 tông phái Phật giáo ở Trung Hoa và Nhật Bản . Còn gọi là Pháp hoa tông. 1. Ở Trung Hoa: Đại thừa Phật giáo do Trí Khải ở núi Thiên Thai khai sáng, sư dùng kinh Pháp hoa làm tông chỉ, phân loại các kinh điỉen Phật giáo làm Ngũ thời Bát giáo; sư đề ra giáo lý viên dung về Tam đế, và dạy phương pháp đốn ngộ Phật tính thông qua pháp quán tâm. Sự truyền thừa dòng Thiên Thai ở Trung Hoa bắt đầu từ Huệ Văn (c: Huiwen 慧文), người Bắc Tề và được kế thừa bởi Huệ Tư (c: Huisi 慧思). Trí Khải còn giải thích Pháp hoa tam bộ, chú trọng cả nghiên cứu lẫn thực hành. Vị tổ thứ sáu của tông nầy, Hình Khê (c: Jingqi 荊溪) cũng truyền bá tông phong qua việc chú giải ba bộ kinh nầy. 2. Triều Tiên: Tông Thiên Thai được du nhập vào Triều Tiên với tên gọi Ch'ŏnt'ae một vài lần trong thời kỳ trước, nhưng không được củng cố vữmh chắc mãi cho đến khi Nghĩa Thiên (k: Ŭich'ŏn 義天 ; 1055-1101), người đã sáng lập tông Thiên Thai ở Cao Lệ (k: Koryŏ) như một tông pgái độc lập. Nhờ ảnh hưởng của Nghĩa Thiên, tông Thiên Thai trở thành một dòng chính trong thế giới quan Phật giáo Cao Lệ. Sau khi Sư từ Trung Hoa, thời nhà Tống, năm 1086, trở về Triều Tiên, Sư thấy không còn căng thẳng giữa giáo và thiền, tin rằng giáo lý tông Thiên Thai sẽ có ảnh hưởng đến thời mạt pháp nầy. Tông Thiên Thai cuối cùng lại suy tàn ở Triều Tiên, người ta chuyển sang ham thích giáo lý tông Tào Khê (k: Chogye Sŏn 曹溪). 3. Nhật Bản: Giáo lý tông Thiên Thai được truyền sang Nhật Bản do Giám Chân (j: Jianshen 鑑眞) vào giữa thế kỷ thứ tám, nhưng không được công nhận rộng rãi. Năm 805, Tối Trừng (j: Saichō 最澄) lại mang giáo lý tông Thiên Thai từ Trung Hoa trở về và biến ngôi chùa Enryakuji do Sư sáng lập trên núi Tỉ-duệ (j: Hiei 比叡山), làm trung tâm nghiên cứu và tu tập của tông Thiên Thai. Tuy nhiên, những điều sư được truyền thừa từ Trung Hoa không phải là giáo lý chính phẩm của tông Thiên Thai, mà bao gồm cả giáo lý Thiền, Mật, và Luật. Khuynh hướng nầy càng trở nên rõ nét hơn trong giáo lý của các môn đệ như Viên Nhân (j: Ennin 圓仁 ) và Viên Trân (j: Enchin 圓珍). Tông Thiên Thai phát triển dưới sự bảo trợ của những gia đình hoàng tộc và quý phái ở Nhật Bản. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => (j: Tendaishū; c: Tiantai zong); một trong 13 tông phái Phật giáo ở Trung Hoa và Nhật Bản . Còn gọi là Pháp hoa tông. 1. Ở Trung Hoa: Đại thừa Phật giáo do Trí Khải ở núi Thiên Thai khai sáng, sư dùng kinh Pháp hoa làm tông chỉ, phân loại các kinh điỉen Phật giáo làm Ngũ thời Bát giáo; sư đề ra giáo lý viên dung về Tam đế, và dạy phương pháp đốn ngộ Phật tính thông qua pháp quán tâm. Sự truyền thừa dòng Thiên Thai ở Trung Hoa bắt đầu từ Huệ Văn (c: Huiwen 慧文), người Bắc Tề và được kế thừa bởi Huệ Tư (c: Huisi 慧思). Trí Khải còn giải thích Pháp hoa tam bộ, chú trọng cả nghiên cứu lẫn thực hành. Vị tổ thứ sáu của tông nầy, Hình Khê (c: Jingqi 荊溪) cũng truyền bá tông phong qua việc chú giải ba bộ kinh nầy. 2. Triều Tiên: Tông Thiên Thai được du nhập vào Triều Tiên với tên gọi Ch'ŏnt'ae một vài lần trong thời kỳ trước, nhưng không được củng cố vữmh chắc mãi cho đến khi Nghĩa Thiên (k: Ŭich'ŏn 義天 ; 1055-1101), người đã sáng lập tông Thiên Thai ở Cao Lệ (k: Koryŏ) như một tông pgái độc lập. Nhờ ảnh hưởng của Nghĩa Thiên, tông Thiên Thai trở thành một dòng chính trong thế giới quan Phật giáo Cao Lệ. Sau khi Sư từ Trung Hoa, thời nhà Tống, năm 1086, trở về Triều Tiên, Sư thấy không còn căng thẳng giữa giáo và thiền, tin rằng giáo lý tông Thiên Thai sẽ có ảnh hưởng đến thời mạt pháp nầy. Tông Thiên Thai cuối cùng lại suy tàn ở Triều Tiên, người ta chuyển sang ham thích giáo lý tông Tào Khê (k: Chogye Sŏn 曹溪). 3. Nhật Bản: Giáo lý tông Thiên Thai được truyền sang Nhật Bản do Giám Chân (j: Jianshen 鑑眞) vào giữa thế kỷ thứ tám, nhưng không được công nhận rộng rãi. Năm 805, Tối Trừng (j: Saichō 最澄) lại mang giáo lý tông Thiên Thai từ Trung Hoa trở về và biến ngôi chùa Enryakuji do Sư sáng lập trên núi Tỉ-duệ (j: Hiei 比叡山), làm trung tâm nghiên cứu và tu tập của tông Thiên Thai. Tuy nhiên, những điều sư được truyền thừa từ Trung Hoa không phải là giáo lý chính phẩm của tông Thiên Thai, mà bao gồm cả giáo lý Thiền, Mật, và Luật. Khuynh hướng nầy càng trở nên rõ nét hơn trong giáo lý của các môn đệ như Viên Nhân (j: Ennin 圓仁 ) và Viên Trân (j: Enchin 圓珍). Tông Thiên Thai phát triển dưới sự bảo trợ của những gia đình hoàng tộc và quý phái ở Nhật Bản. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Ví như người mù sờ voi, tuy họ mô tả đúng thật như chỗ sờ biết, nhưng ta thật không thể nhờ đó mà biết rõ hình thể con voi.Kinh Đại Bát Niết-bàn
Mỗi cơn giận luôn có một nguyên nhân, nhưng rất hiếm khi đó là nguyên nhân chính đáng. (Anger is never without a reason, but seldom with a good one.)Benjamin Franklin
Hành động thiếu tri thức là nguy hiểm, tri thức mà không hành động là vô ích. (Action without knowledge is dangerous, knowledge without action is useless. )Walter Evert Myer
Điều quan trọng nhất bạn cần biết trong cuộc đời này là bất cứ điều gì cũng có thể học hỏi được.Rộng Mở Tâm Hồn
Chớ khinh tội nhỏ, cho rằng không hại; giọt nước tuy nhỏ, dần đầy hồ to! (Do not belittle any small evil and say that no ill comes about therefrom. Small is a drop of water, yet it fills a big vessel.)Kinh Đại Bát Niết-bàn
Cho dù không ai có thể quay lại quá khứ để khởi sự khác hơn, nhưng bất cứ ai cũng có thể bắt đầu từ hôm nay để tạo ra một kết cuộc hoàn toàn mới. (Though no one can go back and make a brand new start, anyone can start from now and make a brand new ending. )Carl Bard
Chúng ta nhất thiết phải làm cho thế giới này trở nên trung thực trước khi có thể dạy dỗ con cháu ta rằng trung thực là đức tính tốt nhất. (We must make the world honest before we can honestly say to our children that honesty is the best policy. )Walter Besant
Hạnh phúc là khi những gì bạn suy nghĩ, nói ra và thực hiện đều hòa hợp với nhau. (Happiness is when what you think, what you say, and what you do are in harmony.)Mahatma Gandhi
Khi ăn uống nên xem như dùng thuốc để trị bệnh, dù ngon dù dở cũng chỉ dùng đúng mức, đưa vào thân thể chỉ để khỏi đói khát mà thôi.Kinh Lời dạy cuối cùng
Tôn giáo không có nghĩa là giới điều, đền miếu, tu viện hay các dấu hiệu bên ngoài, vì đó chỉ là các yếu tố hỗ trợ trong việc điều phục tâm. Khi tâm được điều phục, mỗi người mới thực sự là một hành giả tôn giáo.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Chúng ta không thể giải quyết các vấn đề bất ổn của mình với cùng những suy nghĩ giống như khi ta đã tạo ra chúng. (We cannot solve our problems with the same thinking we used when we created them.)Albert Einstein
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Thiên Thai tông 天台宗 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập