=> Một tông phái triết học Ấn Độ mang tên bộ luận Vaiśeṣika, phiên âm là Vệ thế sư 衛世師, người sáng lập được xem là Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda).Là tông phái xưa nhất được gọi là "Sáu tông phái ngoại đạo" của triết học Ấn Độ ( lục ngoại đạo 六外道; c: liuwaidao). Vaiśeṣika theo tiếng Sanskrit có nghĩa là " sai biệt 差別 và thù thắng 殊 勝 (s: viśeṣa)". Tông nầy chia vô số trạng thái tự nhiên thành 6 phạm trù ( lục cú nghĩa 六句義; s: padārthas), hơi có khuynh hướng khoa học. Thắng luận tông duy trì quan niệm thông qua sự thực hành trọn vẹn các bổn phận đặc thù mà con người có thể hiểu được 6 phạm trù (lục cú nghĩa), và sự hiểu biết nầy có thể đưa đến phước lạc. Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda) trình bày hệ thông quan điểm của ông trong Kinh Thắng luận (s: Vaiśeṣika-sūtra), gồm 10 chương. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => Một tông phái triết học Ấn Độ mang tên bộ luận Vaiśeṣika, phiên âm là Vệ thế sư 衛世師, người sáng lập được xem là Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda).Là tông phái xưa nhất được gọi là "Sáu tông phái ngoại đạo" của triết học Ấn Độ ( lục ngoại đạo 六外道; c: liuwaidao). Vaiśeṣika theo tiếng Sanskrit có nghĩa là " sai biệt 差別 và thù thắng 殊 勝 (s: viśeṣa)". Tông nầy chia vô số trạng thái tự nhiên thành 6 phạm trù ( lục cú nghĩa 六句義; s: padārthas), hơi có khuynh hướng khoa học. Thắng luận tông duy trì quan niệm thông qua sự thực hành trọn vẹn các bổn phận đặc thù mà con người có thể hiểu được 6 phạm trù (lục cú nghĩa), và sự hiểu biết nầy có thể đưa đến phước lạc. Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda) trình bày hệ thông quan điểm của ông trong Kinh Thắng luận (s: Vaiśeṣika-sūtra), gồm 10 chương. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => Một tông phái triết học Ấn Độ mang tên bộ luận Vaiśeṣika, phiên âm là Vệ thế sư 衛世師, người sáng lập được xem là Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda).Là tông phái xưa nhất được gọi là "Sáu tông phái ngoại đạo" của triết học Ấn Độ ( lục ngoại đạo 六外道; c: liuwaidao). Vaiśeṣika theo tiếng Sanskrit có nghĩa là " sai biệt 差別 và thù thắng 殊 勝 (s: viśeṣa)". Tông nầy chia vô số trạng thái tự nhiên thành 6 phạm trù ( lục cú nghĩa 六句義; s: padārthas), hơi có khuynh hướng khoa học. Thắng luận tông duy trì quan niệm thông qua sự thực hành trọn vẹn các bổn phận đặc thù mà con người có thể hiểu được 6 phạm trù (lục cú nghĩa), và sự hiểu biết nầy có thể đưa đến phước lạc. Ca-na-đà ( 迦那陀; s: Kaṇāda) trình bày hệ thông quan điểm của ông trong Kinh Thắng luận (s: Vaiśeṣika-sūtra), gồm 10 chương. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Tinh cần giữa phóng dật, tỉnh thức giữa quần mê.Người trí như ngựa phi, bỏ sau con ngựa hèn.Kính Pháp Cú (Kệ số 29)
Chớ khinh thường việc ác nhỏ mà làm; đốm lửa nhỏ có thể thiêu cháy cả núi rừng làng mạc. Chớ chê bỏ việc thiện nhỏ mà không làm, như giọt nước nhỏ lâu ngày cũng làm đầy chum vại lớn.Lời Phật dạy
Chúng ta trở nên thông thái không phải vì nhớ lại quá khứ, mà vì có trách nhiệm đối với tương lai. (We are made wise not by the recollection of our past, but by the responsibility for our future.)George Bernard Shaw
Kẻ ngu dầu trọn đời được thân cận bậc hiền trí cũng không hiểu lý pháp, như muỗng với vị canh.Kinh Pháp Cú - Kệ số 64
Cuộc đời là một tiến trình học hỏi từ lúc ta sinh ra cho đến chết đi. (The whole of life, from the moment you are born to the moment you die, is a process of learning. )Jiddu Krishnamurti
Như cái muỗng không thể nếm được vị của thức ăn mà nó tiếp xúc, người ngu cũng không thể hiểu được trí tuệ của người khôn ngoan, dù có được thân cận với bậc thánh.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Ai sống một trăm năm, lười nhác không tinh tấn, tốt hơn sống một ngày, tinh tấn tận sức mình.Kinh Pháp cú (Kệ số 112)
Người có trí luôn thận trọng trong cả ý nghĩ, lời nói cũng như việc làm. Kinh Pháp cú
Một người sáng tạo được thôi thúc bởi khát khao đạt đến thành công, không phải bởi mong muốn đánh bại người khác. (A creative man is motivated by the desire to achieve, not by the desire to beat others.)Ayn Rand
Đừng cố trở nên một người thành đạt, tốt hơn nên cố gắng trở thành một người có phẩm giá. (Try not to become a man of success, but rather try to become a man of value.)Albert Einstein
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Thắng Luận tông 勝論宗 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.66 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập