=> Bốn duyên I. Theo tông Duy thức., phân chia rộng thành 4 loại, các duyên sinh hết thảy các pháp. Trong trường hợp nầy, chữ duyên (yuan 縁) có ý nghĩa như chữ nhân (yin 因). Sự phân loại nầy đặc biệt dùng để giải thích “ tánh y tha khởi” (依他起性). Sự giải thích về mối tương quan của 4 duyên nầy với “lục nhân” có khác nhau giữa Duy thức và A-tỳ-đạt-ma Câu-xá. Bốn duyên là: 1.Nhân duyên (因縁 c: yinyuan; s: hetu-pratyaya): nguyên nhân trực tiếp bên trong tạo nên kết quả. Như việc người ta tạo ra quả--từ hạt giống và sự biểu hiện (nẩy mầm). Sự phát sinh nhờ hạt giống trong thức A-lại-da được xem là thông qua thức thứ 7. 2. Đẳng vô gián duyên (等無間縁 c: dengwujianyuan; s: saṃanantara-pratyaya); Do vì niệm trước của tâm, tâm sở sinh khởi ngay trong sự tương tục của tâm, không có một khoảng hở trong khi niệm này diệt rồi phát sinh niệm khác. Còn gọi là Thứ đệ duyên (c: cidiyuan 次第縁). 3. Sở duyên duyên (所縁縁c: suoyuanyuan; s: ālambana-pratyaya). Vì khi tâm sinh khởi, đối tượng của tâm phải hiện hữu, thế nên mọi đối tượng đều trở thành nhân của tâm và tâm sở. Những đối tượng nầy được phân biệt thành hai loại là thân và sơ. 4. Tăng thượng duyên (増上縁c: zengshangyuan; s: adhipati-pratyaya): Nhóm nầy bao gồm mọi mọi nguyên nhân trực tiếp bên ngoài vượt trên cả 3 duyên trước. Không những các duyên trợ lực cho kết quả mà kể cả các duyên không gây chướng ngại. II. Theo kinh Viên Giác, Tứ duyên là Tứ đại. III. Theo kinh Kim Cương Tam muội (s: Vajrasaṃādhi-sūtra), Tứ duyên là: 1. Tác trạch diệt lực thủ duyên; 2. Bản lợi căn tịnh sở tập khởi duyên; 3. Bản huệ đại bi lực duyên; 4. Nhất giác thông trí lực duyên. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => Bốn duyên I. Theo tông Duy thức., phân chia rộng thành 4 loại, các duyên sinh hết thảy các pháp. Trong trường hợp nầy, chữ duyên (yuan 縁) có ý nghĩa như chữ nhân (yin 因). Sự phân loại nầy đặc biệt dùng để giải thích “ tánh y tha khởi” (依他起性). Sự giải thích về mối tương quan của 4 duyên nầy với “lục nhân” có khác nhau giữa Duy thức và A-tỳ-đạt-ma Câu-xá. Bốn duyên là: 1.Nhân duyên (因縁 c: yinyuan; s: hetu-pratyaya): nguyên nhân trực tiếp bên trong tạo nên kết quả. Như việc người ta tạo ra quả--từ hạt giống và sự biểu hiện (nẩy mầm). Sự phát sinh nhờ hạt giống trong thức A-lại-da được xem là thông qua thức thứ 7. 2. Đẳng vô gián duyên (等無間縁 c: dengwujianyuan; s: saṃanantara-pratyaya); Do vì niệm trước của tâm, tâm sở sinh khởi ngay trong sự tương tục của tâm, không có một khoảng hở trong khi niệm này diệt rồi phát sinh niệm khác. Còn gọi là Thứ đệ duyên (c: cidiyuan 次第縁). 3. Sở duyên duyên (所縁縁c: suoyuanyuan; s: ālambana-pratyaya). Vì khi tâm sinh khởi, đối tượng của tâm phải hiện hữu, thế nên mọi đối tượng đều trở thành nhân của tâm và tâm sở. Những đối tượng nầy được phân biệt thành hai loại là thân và sơ. 4. Tăng thượng duyên (増上縁c: zengshangyuan; s: adhipati-pratyaya): Nhóm nầy bao gồm mọi mọi nguyên nhân trực tiếp bên ngoài vượt trên cả 3 duyên trước. Không những các duyên trợ lực cho kết quả mà kể cả các duyên không gây chướng ngại. II. Theo kinh Viên Giác, Tứ duyên là Tứ đại. III. Theo kinh Kim Cương Tam muội (s: Vajrasaṃādhi-sūtra), Tứ duyên là: 1. Tác trạch diệt lực thủ duyên; 2. Bản lợi căn tịnh sở tập khởi duyên; 3. Bản huệ đại bi lực duyên; 4. Nhất giác thông trí lực duyên. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => Bốn duyên I. Theo tông Duy thức., phân chia rộng thành 4 loại, các duyên sinh hết thảy các pháp. Trong trường hợp nầy, chữ duyên (yuan 縁) có ý nghĩa như chữ nhân (yin 因). Sự phân loại nầy đặc biệt dùng để giải thích “ tánh y tha khởi” (依他起性). Sự giải thích về mối tương quan của 4 duyên nầy với “lục nhân” có khác nhau giữa Duy thức và A-tỳ-đạt-ma Câu-xá. Bốn duyên là: 1.Nhân duyên (因縁 c: yinyuan; s: hetu-pratyaya): nguyên nhân trực tiếp bên trong tạo nên kết quả. Như việc người ta tạo ra quả--từ hạt giống và sự biểu hiện (nẩy mầm). Sự phát sinh nhờ hạt giống trong thức A-lại-da được xem là thông qua thức thứ 7. 2. Đẳng vô gián duyên (等無間縁 c: dengwujianyuan; s: saṃanantara-pratyaya); Do vì niệm trước của tâm, tâm sở sinh khởi ngay trong sự tương tục của tâm, không có một khoảng hở trong khi niệm này diệt rồi phát sinh niệm khác. Còn gọi là Thứ đệ duyên (c: cidiyuan 次第縁). 3. Sở duyên duyên (所縁縁c: suoyuanyuan; s: ālambana-pratyaya). Vì khi tâm sinh khởi, đối tượng của tâm phải hiện hữu, thế nên mọi đối tượng đều trở thành nhân của tâm và tâm sở. Những đối tượng nầy được phân biệt thành hai loại là thân và sơ. 4. Tăng thượng duyên (増上縁c: zengshangyuan; s: adhipati-pratyaya): Nhóm nầy bao gồm mọi mọi nguyên nhân trực tiếp bên ngoài vượt trên cả 3 duyên trước. Không những các duyên trợ lực cho kết quả mà kể cả các duyên không gây chướng ngại. II. Theo kinh Viên Giác, Tứ duyên là Tứ đại. III. Theo kinh Kim Cương Tam muội (s: Vajrasaṃādhi-sūtra), Tứ duyên là: 1. Tác trạch diệt lực thủ duyên; 2. Bản lợi căn tịnh sở tập khởi duyên; 3. Bản huệ đại bi lực duyên; 4. Nhất giác thông trí lực duyên. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Người duy nhất mà bạn nên cố gắng vượt qua chính là bản thân bạn của ngày hôm qua. (The only person you should try to be better than is the person you were yesterday.)Khuyết danh
Người ta vì ái dục sinh ra lo nghĩ; vì lo nghĩ sinh ra sợ sệt. Nếu lìa khỏi ái dục thì còn chi phải lo, còn chi phải sợ?Kinh Bốn mươi hai chương
Như cái muỗng không thể nếm được vị của thức ăn mà nó tiếp xúc, người ngu cũng không thể hiểu được trí tuệ của người khôn ngoan, dù có được thân cận với bậc thánh.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Tôn giáo không có nghĩa là giới điều, đền miếu, tu viện hay các dấu hiệu bên ngoài, vì đó chỉ là các yếu tố hỗ trợ trong việc điều phục tâm. Khi tâm được điều phục, mỗi người mới thực sự là một hành giả tôn giáo.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Nếu muốn đi nhanh, hãy đi một mình. Nếu muốn đi xa, hãy đi cùng người khác. (If you want to go fast, go alone. If you want to go far, go together.)Ngạn ngữ Châu Phi
Thiên tài là khả năng hiện thực hóa những điều bạn nghĩ. (Genius is the ability to put into effect what is on your mind. )F. Scott Fitzgerald
Đừng chọn sống an nhàn khi bạn vẫn còn đủ sức vượt qua khó nhọc.Sưu tầm
Những người hay khuyên dạy, ngăn người khác làm ác, được người hiền kính yêu, bị kẻ ác không thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 77)
Kẻ không biết đủ, tuy giàu mà nghèo. Người biết đủ, tuy nghèo mà giàu. Kinh Lời dạy cuối cùng
Ðêm dài cho kẻ thức, đường dài cho kẻ mệt, luân hồi dài, kẻ ngu, không biết chơn diệu pháp.Kinh Pháp cú (Kệ số 60)
Hạnh phúc là khi những gì bạn suy nghĩ, nói ra và thực hiện đều hòa hợp với nhau. (Happiness is when what you think, what you say, and what you do are in harmony.)Mahatma Gandhi
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Tứ duyên 四縁 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập