=> (s: rūpa; j: shiki; e: form) 1. Thứ thay đổi và biến hoại, có đặc tính hình dạng và ngăn ngại lẫn nhau. Từ gốc trong tiếng Sanskrit của rūpa là rup, là động từ với nghĩa có hình dáng. Được hiểu là một vật thể được tạo ra do sự tạo hình (Skt. rūpyata iti rūpam). Còn có nghĩa xuất phát từ động từ gốc là Ru, có nghĩa là tàn hoại hay hư nát, do vậy, sắc là thứ biến hoại, hư nát, và thường biến đổi. Là từ ngữ đề cập đến vật chất có hình dáng, được tạo tác, và thường xuyên biến dạng. Còn được hiểu với nghĩa là “chất ngại” 質礙) và biến hoại 變壞, cả hai đều là đặc tính của những vật có sắc chất. Cách dùng có tính cách chuyên biệt khác của từ nầy còn có nghĩa là màu sắc (Skt. varna, citra, ranga). 2. Màu và sắc; có nghĩa là đối tượng của nhãn thức. Những vật có thể thấy được bằng mắt. Tất cả những vật thể hiện hữu, đều có hình sắc. Đối tượng của ý thức, không chỉ đơn thuần là màu sắc, mà gồm cả màu sắc và hình dáng. Đối tượng của sự nhìn thấy; là một trong năm trần cảnh. Còn gọi là sắc trần, là một trong sáu lĩnh vực hay sáu đối tượng của thức. Còn có nghĩa là sắc giới (色界). Theo tông A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, sắc được hiểu là Hiển sắc 顯色, có nghĩa là sắc màu có thể thấy được, khác với hình 形 ), có nghĩa là hình dáng có thể thấy được. 3. Theo giáo lý Du-già hành tông, sắc là một trong năm nhóm thuộc Sắc pháp (色法). Khi xem sắc là một trong năm trần cảnh (五境), nó chính là trần cảnh, đối tượng của nhãn căn. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => (s: rūpa; j: shiki; e: form) 1. Thứ thay đổi và biến hoại, có đặc tính hình dạng và ngăn ngại lẫn nhau. Từ gốc trong tiếng Sanskrit của rūpa là rup, là động từ với nghĩa có hình dáng. Được hiểu là một vật thể được tạo ra do sự tạo hình (Skt. rūpyata iti rūpam). Còn có nghĩa xuất phát từ động từ gốc là Ru, có nghĩa là tàn hoại hay hư nát, do vậy, sắc là thứ biến hoại, hư nát, và thường biến đổi. Là từ ngữ đề cập đến vật chất có hình dáng, được tạo tác, và thường xuyên biến dạng. Còn được hiểu với nghĩa là “chất ngại” 質礙) và biến hoại 變壞, cả hai đều là đặc tính của những vật có sắc chất. Cách dùng có tính cách chuyên biệt khác của từ nầy còn có nghĩa là màu sắc (Skt. varna, citra, ranga). 2. Màu và sắc; có nghĩa là đối tượng của nhãn thức. Những vật có thể thấy được bằng mắt. Tất cả những vật thể hiện hữu, đều có hình sắc. Đối tượng của ý thức, không chỉ đơn thuần là màu sắc, mà gồm cả màu sắc và hình dáng. Đối tượng của sự nhìn thấy; là một trong năm trần cảnh. Còn gọi là sắc trần, là một trong sáu lĩnh vực hay sáu đối tượng của thức. Còn có nghĩa là sắc giới (色界). Theo tông A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, sắc được hiểu là Hiển sắc 顯色, có nghĩa là sắc màu có thể thấy được, khác với hình 形 ), có nghĩa là hình dáng có thể thấy được. 3. Theo giáo lý Du-già hành tông, sắc là một trong năm nhóm thuộc Sắc pháp (色法). Khi xem sắc là một trong năm trần cảnh (五境), nó chính là trần cảnh, đối tượng của nhãn căn. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => (s: rūpa; j: shiki; e: form) 1. Thứ thay đổi và biến hoại, có đặc tính hình dạng và ngăn ngại lẫn nhau. Từ gốc trong tiếng Sanskrit của rūpa là rup, là động từ với nghĩa có hình dáng. Được hiểu là một vật thể được tạo ra do sự tạo hình (Skt. rūpyata iti rūpam). Còn có nghĩa xuất phát từ động từ gốc là Ru, có nghĩa là tàn hoại hay hư nát, do vậy, sắc là thứ biến hoại, hư nát, và thường biến đổi. Là từ ngữ đề cập đến vật chất có hình dáng, được tạo tác, và thường xuyên biến dạng. Còn được hiểu với nghĩa là “chất ngại” 質礙) và biến hoại 變壞, cả hai đều là đặc tính của những vật có sắc chất. Cách dùng có tính cách chuyên biệt khác của từ nầy còn có nghĩa là màu sắc (Skt. varna, citra, ranga). 2. Màu và sắc; có nghĩa là đối tượng của nhãn thức. Những vật có thể thấy được bằng mắt. Tất cả những vật thể hiện hữu, đều có hình sắc. Đối tượng của ý thức, không chỉ đơn thuần là màu sắc, mà gồm cả màu sắc và hình dáng. Đối tượng của sự nhìn thấy; là một trong năm trần cảnh. Còn gọi là sắc trần, là một trong sáu lĩnh vực hay sáu đối tượng của thức. Còn có nghĩa là sắc giới (色界). Theo tông A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, sắc được hiểu là Hiển sắc 顯色, có nghĩa là sắc màu có thể thấy được, khác với hình 形 ), có nghĩa là hình dáng có thể thấy được. 3. Theo giáo lý Du-già hành tông, sắc là một trong năm nhóm thuộc Sắc pháp (色法). Khi xem sắc là một trong năm trần cảnh (五境), nó chính là trần cảnh, đối tượng của nhãn căn. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Mặc áo cà sa mà không rời bỏ cấu uế, không thành thật khắc kỷ, thà chẳng mặc còn hơn.Kinh Pháp cú (Kệ số 9)
Điều quan trọng không phải vị trí ta đang đứng mà là ở hướng ta đang đi.Sưu tầm
Bạn nhận biết được tình yêu khi tất cả những gì bạn muốn là mang đến niềm vui cho người mình yêu, ngay cả khi bạn không hiện diện trong niềm vui ấy. (You know it's love when all you want is that person to be happy, even if you're not part of their happiness.)Julia Roberts
Một người chưa từng mắc lỗi là chưa từng thử qua bất cứ điều gì mới mẻ. (A person who never made a mistake never tried anything new.)Albert Einstein
Chấm dứt sự giết hại chúng sinh chính là chấm dứt chuỗi khổ đau trong tương lai cho chính mình.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Hãy tin rằng bạn có thể làm được, đó là bạn đã đi được một nửa chặng đường. (Believe you can and you're halfway there.)Theodore Roosevelt
Trời không giúp những ai không tự giúp mình. (Heaven never helps the man who will not act. )Sophocles
Hãy thận trọng với những hiểu biết sai lầm. Điều đó còn nguy hiểm hơn cả sự không biết. (Beware of false knowledge; it is more dangerous than ignorance.)George Bernard Shaw
Sự hiểu biết là chưa đủ, chúng ta cần phải biết ứng dụng. Sự nhiệt tình là chưa đủ, chúng ta cần phải bắt tay vào việc. (Knowing is not enough; we must apply. Willing is not enough; we must do.)Johann Wolfgang von Goethe
Những khách hàng khó tính nhất là người dạy cho bạn nhiều điều nhất. (Your most unhappy customers are your greatest source of learning.)Bill Gates
Cuộc đời là một tiến trình học hỏi từ lúc ta sinh ra cho đến chết đi. (The whole of life, from the moment you are born to the moment you die, is a process of learning. )Jiddu Krishnamurti
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Sắc 色 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.41 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập