=> 'Khác nhau khi kết quả', 'biến đổi khi kết quả'; khác thể [kết quả]; hay nói đơn giản là 'quả' [do nhiều loại nhân thiện, ác, và vô ký khác nhau tạo nên]. Thuật ngữ cơ bản để diễn tả đặc tính quan trọng khi nghiệp quả chín muồi, hoặc là một hiện tượng mới, trong đó khi một vật sinh ra một vật khác, thì vật được sinh ra kế tiếp, trong khi có một mối liên hệ trực tiếp và gần gũi với nguyên nhân nó được sinh ra, thì nó phải có điểm khác với nhân ban đầu của nó. Theo nhiều kinh văn và tông phái khác nhau, ý nghĩa của thuật ngữ nầy được nhấn mạnh như sau: Sự khác nhau về thời gian và chủng loại của nghiệp quả (s: vipāka, vaipākya; t: rnam par smin). Sự lệch hướng của nghiệp quả trong mối liên hệ với đặc tính từ nhân của nó. Thực tế là quả lành hoặc dữ có vẻ như là vô ký, hoặc cả nghiệp trái nghịch. Sự phân cách giữa nhân và quả thông qua thế giới hoặc thời gian tương tục. Kết quả của hành vi; kết quả của ý thức đạo đức. Những kết quả khác nhau của hành vi thiện hay ác (p: phala). 'Kết quả đã thành thục' của hành nghiệp. Trong cách dùng của Du-già hành phái, thuật ngữ nầy đặc biệt đề cập đến kết quả tự nhiên năng lực tiềm tàng của hành nghiệp thiện hay ác, và được đặc biệt dùng để đề cập đến A-lại-da thức. Trong Thành Duy thức luận (c: Chengweishi lun 成唯識論), quả dị thục của A-lại-da khác biệt với các thức khác, vì các thức kia thực tế là phát sinh do thức A-lại-da. Đề cập đến hành vi chưa giác ngộ, trong đó hành giả y cứ những hành vi của mình vào trong kiến giải của thế giới hiện tượng, thay vì trí huệ từ chân như. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => 'Khác nhau khi kết quả', 'biến đổi khi kết quả'; khác thể [kết quả]; hay nói đơn giản là 'quả' [do nhiều loại nhân thiện, ác, và vô ký khác nhau tạo nên]. Thuật ngữ cơ bản để diễn tả đặc tính quan trọng khi nghiệp quả chín muồi, hoặc là một hiện tượng mới, trong đó khi một vật sinh ra một vật khác, thì vật được sinh ra kế tiếp, trong khi có một mối liên hệ trực tiếp và gần gũi với nguyên nhân nó được sinh ra, thì nó phải có điểm khác với nhân ban đầu của nó. Theo nhiều kinh văn và tông phái khác nhau, ý nghĩa của thuật ngữ nầy được nhấn mạnh như sau: Sự khác nhau về thời gian và chủng loại của nghiệp quả (s: vipāka, vaipākya; t: rnam par smin). Sự lệch hướng của nghiệp quả trong mối liên hệ với đặc tính từ nhân của nó. Thực tế là quả lành hoặc dữ có vẻ như là vô ký, hoặc cả nghiệp trái nghịch. Sự phân cách giữa nhân và quả thông qua thế giới hoặc thời gian tương tục. Kết quả của hành vi; kết quả của ý thức đạo đức. Những kết quả khác nhau của hành vi thiện hay ác (p: phala). 'Kết quả đã thành thục' của hành nghiệp. Trong cách dùng của Du-già hành phái, thuật ngữ nầy đặc biệt đề cập đến kết quả tự nhiên năng lực tiềm tàng của hành nghiệp thiện hay ác, và được đặc biệt dùng để đề cập đến A-lại-da thức. Trong Thành Duy thức luận (c: Chengweishi lun 成唯識論), quả dị thục của A-lại-da khác biệt với các thức khác, vì các thức kia thực tế là phát sinh do thức A-lại-da. Đề cập đến hành vi chưa giác ngộ, trong đó hành giả y cứ những hành vi của mình vào trong kiến giải của thế giới hiện tượng, thay vì trí huệ từ chân như. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => 'Khác nhau khi kết quả', 'biến đổi khi kết quả'; khác thể [kết quả]; hay nói đơn giản là 'quả' [do nhiều loại nhân thiện, ác, và vô ký khác nhau tạo nên]. Thuật ngữ cơ bản để diễn tả đặc tính quan trọng khi nghiệp quả chín muồi, hoặc là một hiện tượng mới, trong đó khi một vật sinh ra một vật khác, thì vật được sinh ra kế tiếp, trong khi có một mối liên hệ trực tiếp và gần gũi với nguyên nhân nó được sinh ra, thì nó phải có điểm khác với nhân ban đầu của nó. Theo nhiều kinh văn và tông phái khác nhau, ý nghĩa của thuật ngữ nầy được nhấn mạnh như sau: Sự khác nhau về thời gian và chủng loại của nghiệp quả (s: vipāka, vaipākya; t: rnam par smin). Sự lệch hướng của nghiệp quả trong mối liên hệ với đặc tính từ nhân của nó. Thực tế là quả lành hoặc dữ có vẻ như là vô ký, hoặc cả nghiệp trái nghịch. Sự phân cách giữa nhân và quả thông qua thế giới hoặc thời gian tương tục. Kết quả của hành vi; kết quả của ý thức đạo đức. Những kết quả khác nhau của hành vi thiện hay ác (p: phala). 'Kết quả đã thành thục' của hành nghiệp. Trong cách dùng của Du-già hành phái, thuật ngữ nầy đặc biệt đề cập đến kết quả tự nhiên năng lực tiềm tàng của hành nghiệp thiện hay ác, và được đặc biệt dùng để đề cập đến A-lại-da thức. Trong Thành Duy thức luận (c: Chengweishi lun 成唯識論), quả dị thục của A-lại-da khác biệt với các thức khác, vì các thức kia thực tế là phát sinh do thức A-lại-da. Đề cập đến hành vi chưa giác ngộ, trong đó hành giả y cứ những hành vi của mình vào trong kiến giải của thế giới hiện tượng, thay vì trí huệ từ chân như. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>

Do ái sinh sầu ưu,do ái sinh sợ hãi; ai thoát khỏi tham ái, không sầu, đâu sợ hãi?Kinh Pháp Cú (Kệ số 212)
Nay vui, đời sau vui, làm phước, hai đời vui.Kinh Pháp Cú (Kệ số 16)
Hãy tin rằng bạn có thể làm được, đó là bạn đã đi được một nửa chặng đường. (Believe you can and you're halfway there.)Theodore Roosevelt
Hãy học cách vui thích với những gì bạn có trong khi theo đuổi tất cả những gì bạn muốn. (Learn how to be happy with what you have while you pursue all that you want. )Jim Rohn
Cách tốt nhất để tìm thấy chính mình là quên mình để phụng sự người khác. (The best way to find yourself is to lose yourself in the service of others. )Mahatma Gandhi
Nhẫn nhục có nhiều sức mạnh vì chẳng mang lòng hung dữ, lại thêm được an lành, khỏe mạnh.Kinh Bốn mươi hai chương
Đừng làm cho người khác những gì mà bạn sẽ tức giận nếu họ làm với bạn. (Do not do to others what angers you if done to you by others. )Socrates
Người nhiều lòng tham giống như cầm đuốc đi ngược gió, thế nào cũng bị lửa táp vào tay. Kinh Bốn mươi hai chương
Ai dùng các hạnh lành, làm xóa mờ nghiệp ác, chói sáng rực đời này, như trăng thoát mây che.Kinh Pháp cú (Kệ số 173)
Cuộc đời là một tiến trình học hỏi từ lúc ta sinh ra cho đến chết đi. (The whole of life, from the moment you are born to the moment you die, is a process of learning. )Jiddu Krishnamurti

Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Dị thục 異熟 »»

Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Dị thục 異熟




KẾT QUẢ TRA TỪ

Từ điển Phật học Anh-Hán-Việt

TRA THEO VẦN TRONG CÁC TỪ ĐIỂN

Chọn từ điển để xem theo vần A, B, C...


Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...



_______________

TỪ ĐIỂN HỮU ÍCH CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
1200 trang - 54.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
1200 trang - 45.99 USD



BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER)
728 trang - 29.99 USD



BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK)
728 trang - 22.99 USD

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.66 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

... ...