=> (c: Zhēnyán zōng; j: Shingon shū; e: True Word School). Tông nầy không được phát triển nổi bật ở Cao Ly. 'Chân ngôn' là Hán dịch từ chữ mantra trong tiếng Sanskrit, và tông nầy có thể được xem là Man-tra thừa (mantrayāna), Tan-tra thừa (tantrayāna), Kim cương thừa (vajrayāna) của Phật giáo Đông Nam Á, còn được gọi là Mật giáo, Mật tông (密教、密宗; e: Esoteric Sect). Sự hình thành của tông nầy ở Trung Hoa phần lớn căn cứ vào các kinh điển do Vô Uý Ấn (s: Śubhākarasiṃha 善無畏), Kim cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) và đệ tử của ngài là Bất Không (s: Amoghavajra 不空) mang vào Trung Hoa. Ngài Vô Uý Ấn đến Trung Hoa đầu tiên vào năm 716 và dịch kinh Đại Nhật (大日經 s: Mahāvairocana Sutra), ngài Kim Cương Trí và Bất Không đến Trung Hoa năm 720 và cho ra đời hai bản dịch Kinh Nhất thiết Như Lai Kim cương đỉnh (s: Sarvatathagatatattvasamgraha). Trong 50 năm kế tiếp, năng lực hoằng pháp kỳ diệu của hai vị A-xà-lê (s: ācāryas 阿闍梨) và thanh thế của pháp môn mới du nhập nầy đã làm lớn mạnh tông phái cho đến đời của ngài Bất Không (s: Amoghavajra) và Hoàng đế Đại Tông (Daizong 大宗; trị vì 762-779). Chân ngôn tông truyền sang Nhật Bản do Ngài Không Hải (j: Kūkai 空海),ngài được thụ truyền giáo pháp Chân ngôn từ ngài Huệ Quả (c: Huiguo 惠果), ở Nhật Bản, tông nầy bén rễ vững chắc và trở nên một tông độc lập, căn cứ chủ yếu vào Kinh Đại Nhật và Kinh Kim cương đỉnh (Vajraśekhara-sūtra 金剛頂經). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => (c: Zhēnyán zōng; j: Shingon shū; e: True Word School). Tông nầy không được phát triển nổi bật ở Cao Ly. 'Chân ngôn' là Hán dịch từ chữ mantra trong tiếng Sanskrit, và tông nầy có thể được xem là Man-tra thừa (mantrayāna), Tan-tra thừa (tantrayāna), Kim cương thừa (vajrayāna) của Phật giáo Đông Nam Á, còn được gọi là Mật giáo, Mật tông (密教、密宗; e: Esoteric Sect). Sự hình thành của tông nầy ở Trung Hoa phần lớn căn cứ vào các kinh điển do Vô Uý Ấn (s: Śubhākarasiṃha 善無畏), Kim cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) và đệ tử của ngài là Bất Không (s: Amoghavajra 不空) mang vào Trung Hoa. Ngài Vô Uý Ấn đến Trung Hoa đầu tiên vào năm 716 và dịch kinh Đại Nhật (大日經 s: Mahāvairocana Sutra), ngài Kim Cương Trí và Bất Không đến Trung Hoa năm 720 và cho ra đời hai bản dịch Kinh Nhất thiết Như Lai Kim cương đỉnh (s: Sarvatathagatatattvasamgraha). Trong 50 năm kế tiếp, năng lực hoằng pháp kỳ diệu của hai vị A-xà-lê (s: ācāryas 阿闍梨) và thanh thế của pháp môn mới du nhập nầy đã làm lớn mạnh tông phái cho đến đời của ngài Bất Không (s: Amoghavajra) và Hoàng đế Đại Tông (Daizong 大宗; trị vì 762-779). Chân ngôn tông truyền sang Nhật Bản do Ngài Không Hải (j: Kūkai 空海),ngài được thụ truyền giáo pháp Chân ngôn từ ngài Huệ Quả (c: Huiguo 惠果), ở Nhật Bản, tông nầy bén rễ vững chắc và trở nên một tông độc lập, căn cứ chủ yếu vào Kinh Đại Nhật và Kinh Kim cương đỉnh (Vajraśekhara-sūtra 金剛頂經). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => (c: Zhēnyán zōng; j: Shingon shū; e: True Word School). Tông nầy không được phát triển nổi bật ở Cao Ly. 'Chân ngôn' là Hán dịch từ chữ mantra trong tiếng Sanskrit, và tông nầy có thể được xem là Man-tra thừa (mantrayāna), Tan-tra thừa (tantrayāna), Kim cương thừa (vajrayāna) của Phật giáo Đông Nam Á, còn được gọi là Mật giáo, Mật tông (密教、密宗; e: Esoteric Sect). Sự hình thành của tông nầy ở Trung Hoa phần lớn căn cứ vào các kinh điển do Vô Uý Ấn (s: Śubhākarasiṃha 善無畏), Kim cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) và đệ tử của ngài là Bất Không (s: Amoghavajra 不空) mang vào Trung Hoa. Ngài Vô Uý Ấn đến Trung Hoa đầu tiên vào năm 716 và dịch kinh Đại Nhật (大日經 s: Mahāvairocana Sutra), ngài Kim Cương Trí và Bất Không đến Trung Hoa năm 720 và cho ra đời hai bản dịch Kinh Nhất thiết Như Lai Kim cương đỉnh (s: Sarvatathagatatattvasamgraha). Trong 50 năm kế tiếp, năng lực hoằng pháp kỳ diệu của hai vị A-xà-lê (s: ācāryas 阿闍梨) và thanh thế của pháp môn mới du nhập nầy đã làm lớn mạnh tông phái cho đến đời của ngài Bất Không (s: Amoghavajra) và Hoàng đế Đại Tông (Daizong 大宗; trị vì 762-779). Chân ngôn tông truyền sang Nhật Bản do Ngài Không Hải (j: Kūkai 空海),ngài được thụ truyền giáo pháp Chân ngôn từ ngài Huệ Quả (c: Huiguo 惠果), ở Nhật Bản, tông nầy bén rễ vững chắc và trở nên một tông độc lập, căn cứ chủ yếu vào Kinh Đại Nhật và Kinh Kim cương đỉnh (Vajraśekhara-sūtra 金剛頂經). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Điều khác biệt giữa sự ngu ngốc và thiên tài là: thiên tài vẫn luôn có giới hạn còn sự ngu ngốc thì không. (The difference between stupidity and genius is that genius has its limits.)Albert Einstein
Do ái sinh sầu ưu,do ái sinh sợ hãi; ai thoát khỏi tham ái, không sầu, đâu sợ hãi?Kinh Pháp Cú (Kệ số 212)
Tôi không thể thay đổi hướng gió, nhưng tôi có thể điều chỉnh cánh buồm để luôn đi đến đích. (I can't change the direction of the wind, but I can adjust my sails to always reach my destination.)Jimmy Dean
Lời nói được thận trọng, tâm tư khéo hộ phòng, thân chớ làm điều ác, hãy giữ ba nghiệp tịnh, chứng đạo thánh nhân dạyKinh Pháp Cú (Kệ số 281)
Rời bỏ uế trược, khéo nghiêm trì giới luật, sống khắc kỷ và chân thật, người như thế mới xứng đáng mặc áo cà-sa.Kinh Pháp cú (Kệ số 10)
Để có thể hành động tích cực, chúng ta cần phát triển một quan điểm tích cực. (In order to carry a positive action we must develop here a positive vision.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Những người hay khuyên dạy, ngăn người khác làm ác, được người hiền kính yêu, bị kẻ ác không thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 77)
Khởi đầu của mọi thành tựu chính là khát vọng. (The starting point of all achievement is desire.)Napoleon Hill
Dễ thay thấy lỗi người, lỗi mình thấy mới khó.Kinh Pháp cú (Kệ số 252)
Mục đích của đời sống là khám phá tài năng của bạn, công việc của một đời là phát triển tài năng, và ý nghĩa của cuộc đời là cống hiến tài năng ấy. (The purpose of life is to discover your gift. The work of life is to develop it. The meaning of life is to give your gift away.)David S. Viscott
Vui thay, chúng ta sống, Không hận, giữa hận thù! Giữa những người thù hận, Ta sống, không hận thù!Kinh Pháp Cú (Kệ số 197)
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Chân ngôn tông 眞言宗 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập