=> (s: indriya) 1. Cách vận hành, cơ cấu, tính năng, năng lực. Căn gốc của thảo mộc và cây cối, hàm ý khả năng sinh trưởng từ trong dạng tĩnh để trở thành thân và nhánh; trong nghĩa nầy được gọi là 'rễ cây'. 2. Thuật ngữ con có nghĩa là 'cơ quan'–nơi phát sinh sự nhận biết. Do đó, nó được dùng như tên gọi năm giác quan (ngũ căn 五根). Năm giác quan nầy không thể nhìn thấy được và nó được tạo nên do sự chuyển hoá của tứ đại, và nó có năng lực thấy, nghe,.v.v... Dù chúng vô hình và thanh tịnh; về mặt lý thuyết, chúng có trong khắp mọi nơi, do vậy nên chúng được hệ thống giáo lý Pháp tướng tông xếp vào 'sắc'pháp. Khả năng, năng lực, bản tính, tính năng của người hoặc vật, thông thường là bén nhạy, bình thường, và chậm lụt. Năng lực đặc biệt mà một cá nhân có được để nhận thức về một tầng bực giáo lý nhất định và được chứng ngộ. Xem cơ 機. Những điều khuyến khích sự giác ngộ trong con người, gọi là Ngũ căn: tín, tấn, niệm, định, huệ. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => (s: indriya) 1. Cách vận hành, cơ cấu, tính năng, năng lực. Căn gốc của thảo mộc và cây cối, hàm ý khả năng sinh trưởng từ trong dạng tĩnh để trở thành thân và nhánh; trong nghĩa nầy được gọi là 'rễ cây'. 2. Thuật ngữ con có nghĩa là 'cơ quan'–nơi phát sinh sự nhận biết. Do đó, nó được dùng như tên gọi năm giác quan (ngũ căn 五根). Năm giác quan nầy không thể nhìn thấy được và nó được tạo nên do sự chuyển hoá của tứ đại, và nó có năng lực thấy, nghe,.v.v... Dù chúng vô hình và thanh tịnh; về mặt lý thuyết, chúng có trong khắp mọi nơi, do vậy nên chúng được hệ thống giáo lý Pháp tướng tông xếp vào 'sắc'pháp. Khả năng, năng lực, bản tính, tính năng của người hoặc vật, thông thường là bén nhạy, bình thường, và chậm lụt. Năng lực đặc biệt mà một cá nhân có được để nhận thức về một tầng bực giáo lý nhất định và được chứng ngộ. Xem cơ 機. Những điều khuyến khích sự giác ngộ trong con người, gọi là Ngũ căn: tín, tấn, niệm, định, huệ. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => (s: indriya) 1. Cách vận hành, cơ cấu, tính năng, năng lực. Căn gốc của thảo mộc và cây cối, hàm ý khả năng sinh trưởng từ trong dạng tĩnh để trở thành thân và nhánh; trong nghĩa nầy được gọi là 'rễ cây'. 2. Thuật ngữ con có nghĩa là 'cơ quan'–nơi phát sinh sự nhận biết. Do đó, nó được dùng như tên gọi năm giác quan (ngũ căn 五根). Năm giác quan nầy không thể nhìn thấy được và nó được tạo nên do sự chuyển hoá của tứ đại, và nó có năng lực thấy, nghe,.v.v... Dù chúng vô hình và thanh tịnh; về mặt lý thuyết, chúng có trong khắp mọi nơi, do vậy nên chúng được hệ thống giáo lý Pháp tướng tông xếp vào 'sắc'pháp. Khả năng, năng lực, bản tính, tính năng của người hoặc vật, thông thường là bén nhạy, bình thường, và chậm lụt. Năng lực đặc biệt mà một cá nhân có được để nhận thức về một tầng bực giáo lý nhất định và được chứng ngộ. Xem cơ 機. Những điều khuyến khích sự giác ngộ trong con người, gọi là Ngũ căn: tín, tấn, niệm, định, huệ. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Thước đo giá trị con người chúng ta là những gì ta làm được bằng vào chính những gì ta sẵn có. (The measure of who we are is what we do with what we have.)Vince Lombardi
Sự vắng mặt của yêu thương chính là điều kiện cần thiết cho sự hình thành của những tính xấu như giận hờn, ganh tỵ, tham lam, ích kỷ...Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Hạnh phúc chân thật là sự yên vui, thanh thản mà mỗi chúng ta có thể đạt đến bất chấp những khó khăn hay nghịch cảnh. Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Niềm vui cao cả nhất là niềm vui của sự học hỏi. (The noblest pleasure is the joy of understanding.)Leonardo da Vinci
Cách tốt nhất để tiêu diệt một kẻ thù là làm cho kẻ ấy trở thành một người bạn. (The best way to destroy an enemy is to make him a friend.)Abraham Lincoln
Hầu hết mọi người đều cho rằng sự thông minh tạo nên một nhà khoa học lớn. Nhưng họ đã lầm, chính nhân cách mới làm nên điều đó. (Most people say that it is the intellect which makes a great scientist. They are wrong: it is character.)Albert Einstein
Tôi tìm thấy hy vọng trong những ngày đen tối nhất và hướng về những gì tươi sáng nhất mà không phê phán hiện thực. (I find hope in the darkest of days, and focus in the brightest. I do not judge the universe.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Nay vui, đời sau vui, làm phước, hai đời vui.Kinh Pháp Cú (Kệ số 16)
Điều kiện duy nhất để cái ác ngự trị chính là khi những người tốt không làm gì cả. (The only thing necessary for the triumph of evil is for good men to do nothing.)Edmund Burke
Thành công là tìm được sự hài lòng trong việc cho đi nhiều hơn những gì bạn nhận được. (Success is finding satisfaction in giving a little more than you take.)Christopher Reeve
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Căn 根 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.204 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập