Tinh cần giữa phóng dật, tỉnh thức giữa quần mê.Người trí như ngựa phi, bỏ sau con ngựa hèn.Kính Pháp Cú (Kệ số 29)
Người thực hành ít ham muốn thì lòng được thản nhiên, không phải lo sợ chi cả, cho dù gặp việc thế nào cũng tự thấy đầy đủ.Kinh Lời dạy cuối cùng
Chúng ta không học đi bằng những quy tắc mà bằng cách bước đi và vấp ngã.
(You don't learn to walk by following rules. You learn by doing, and by falling over. )Richard Branson
Kẻ thất bại chỉ sống trong quá khứ. Người chiến thắng là người học hỏi được từ quá khứ, vui thích với công việc trong hiện tại hướng đến tương lai.
(Losers live in the past. Winners learn from the past and enjoy working in the present toward the future. )Denis Waitley
Tinh cần giữa phóng dật, tỉnh thức giữa quần mê. Người trí như ngựa phi, bỏ sau con ngựa hènKinh Pháp cú (Kệ số 29)
Thành công không phải là chìa khóa của hạnh phúc. Hạnh phúc là chìa khóa của thành công. Nếu bạn yêu thích công việc đang làm, bạn sẽ thành công.
(Success is not the key to happiness. Happiness is the key to success. If you love what you are doing, you will be successful.)Albert Schweitzer
Người hiền lìa bỏ không bàn đến những điều tham dục.Kẻ trí không còn niệm mừng lo, nên chẳng bị lay động vì sự khổ hay vui.Kinh Pháp cú (Kệ số 83)
Ai sống quán bất tịnh, khéo hộ trì các căn, ăn uống có tiết độ, có lòng tin, tinh cần, ma không uy hiếp được, như núi đá, trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 8)
Bạn có thể trì hoãn, nhưng thời gian thì không. (You may delay, but time will not.)Benjamin Franklin
Khi ý thức được rằng giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ là chúng ta đang sống, ta sẽ thấy tất cả những điều khác đều trở nên nhỏ nhặt, vụn vặt không đáng kể.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Hạnh phúc không phải là điều có sẵn. Hạnh phúc đến từ chính những hành vi của bạn.
(Happiness is not something ready made. It comes from your own actions.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Đại từ điển Phật Quang »» Đang xem mục từ: luận nghĩa
KẾT QUẢ TRA TỪ
luận nghĩa:
(論義) Cũng gọi Luận nghị, Giảng luận, Pháp vấn, Vấn đáp. Mượn lối hỏi đáp để nêu rõ giáo nghĩa, hiển bày chân lí khiến cho đối phương hiểu rõ nghĩa lí. Phương thức luận nghĩa thông thường là dùng pháp Nhân minh, tức là giữa người lập luận và người vấn nạn tranh luận về nghĩa của tông chỉ đã được lập để phán quyết đúng sai. Như Luận quĩ, Luận thức của ngài Thế thân, Nhân minh chính lí môn luận của ngài Trần na, Nhân minh nhập chính lí luận của ngài Thương yết la chủ v.v... đều có qui định về luận thức này. Cứ theo luận Đại tì bà sa quyển 1, đức Thế tôn dùng các phương pháp luận nghị để nói rõ A tì đạt ma cho các hữu tình. Sau khi đức Phật nhập diệt, giữa các đệ tử thực hành luận nghị, vấn đáp, phong trào học tập, nghiên cứu A tì đạt ma do đó mà được phát triển, phong trào giải thích và quyết định những điều còn nghi ngờ bỗng nhiên bộc phát. Đồng thời, các đệ tử của Phật cũng tranh luận với các luận sư ngoại đạo để làm sáng tỏ chính tà. Tại Trung quốc, từ thời Đông Tấn, ngài Chi độn giảng thuyết kinh Duy ma, cử ông Hứa tuân làm Đô giảng (người nêu câu hỏi) để luận nghĩa, thì giảng hội của các chùa phần nhiều cũng áp dụng phương thức này, có khi tranh luận cả với Nho giáo và Đạo giáo. Ở Nhật bản, bắt đầu từ hội Duy ma do vua ban sắc tổ chức, thì các pháp hội luận nghĩa được thiết lập ở các chùa lớn cũng dần dần được hình thức hóa, đồng thời cũng có sự trao đổi luận nghĩa giữa các tông và các phái khác. Về chủng loại, căn cứ vào mục đích có thể chia làm 2 loại là: Pháp lạc luận nghĩa và Khuyến học luận nghĩa, căn cứ vào trường sở thì có thể chia ra 3 loại là: Nội luận nghĩa (Điện thượng luận nghĩa); Tiên động luận nghĩa và Vũ gia luận nghĩa; còn dựa theo hình thức thì có thể chia làm 2 loại là: Phiên luận nghĩa (người hỏi và giảng sư mỗi người là một tổ) và Hướng vấn đáp(giảng sư và người hỏi thay nhau vấn đáp) v.v... Ngoài ra, người thi luận nghĩa, gọi là Thụ nghĩa. Thay phiên đọc kinh luận mà hỏi đáp và tiếp nhận sự phê bình của người giảng, gọi là Hội độc. Đề mục của luận nghĩa gọi là Luận đề; sách tham khảo luận nghĩa gọi là Luận nghĩa sách tử, Luận thảo. Thiền tông dùng phương thức vấn đáp để khiến người học xa lìa phân biệt, chứng nhập bồ đề, thì gọi là Thiền vấn đáp. [X. luận Đại trí độ Q.1, 33; luận Du già sư địa Q.15, 88; Lương cao tăng truyện Q.4; Phật tổ thống kỉ Q.6; Nhật bản thư kỉ Q.25]. (xt. Nhân Minh).
Nếu muốn duyệt qua từng vần trong từ điển, xin nhập vào ô dưới đây vần tương ứng. Ví dụ: A, B, C...
Để giới hạn kết quả tìm kiếm chính xác hơn, quý vị có thể nhập 2 hoặc 3 chữ cái đầu vần. Ví dụ, để tìm những chữ như thiền, thiện... quý vị nên nhập thi thay vì t... sẽ cho một kết quả gần với yêu cầu của quý vị hơn.
_______________
TỪ ĐIỂN HỮU ÍCH CHO NGƯỜI HỌC TIẾNG ANH
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER) 1200 trang - 54.99 USD
BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK) 1200 trang - 45.99 USD
BẢN BÌA CỨNG (HARDCOVER) 728 trang - 29.99 USD
BẢN BÌA THƯỜNG (PAPERBACK) 728 trang - 22.99 USD
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần...
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập
Thành viên đang online: Viên Hiếu Thành Huệ Lộc 1959 Bữu Phước Chúc Huy Minh Pháp Tự minh hung thich Diệu Âm Phúc Thành Phan Huy Triều Phạm Thiên Trương Quang Quý Johny Dinhvinh1964 Pascal Bui Vạn Phúc Giác Quý Trần Thị Huyền Chanhniem Forever NGUYỄN TRỌNG TÀI KỲ Dương Ngọc Cường Mr. Device Tri Huynh Thích Nguyên Mạnh Thích Quảng Ba T TH Tam Thien Tam Nguyễn Sĩ Long caokiem hoangquycong Lãn Tử Ton That Nguyen ngtieudao Lê Quốc Việt Du Miên Quang-Tu Vu phamthanh210 An Khang 63 zeus7777 Trương Ngọc Trân Diệu Tiến ... ...