Người khôn ngoan học được nhiều hơn từ một câu hỏi ngốc nghếch so với những gì kẻ ngốc nghếch học được từ một câu trả lời khôn ngoan.
(A wise man can learn more from a foolish question than a fool can learn from a wise answer.)Bruce Lee
Mục đích của cuộc sống là sống có mục đích.Sưu tầm
Thật không dễ dàng để tìm được hạnh phúc trong chính bản thân ta, nhưng truy tìm hạnh phúc ở bất kỳ nơi nào khác lại là điều không thể.
(It is not easy to find happiness in ourselves, and it is not possible to find it elsewhere.)Agnes Repplier
Hạnh phúc là khi những gì bạn suy nghĩ, nói ra và thực hiện đều hòa hợp với nhau.
(Happiness is when what you think, what you say, and what you do are in harmony.)Mahatma Gandhi
Hào phóng đúng nghĩa với tương lai chính là cống hiến tất cả cho hiện tại. (Real generosity toward the future lies in giving all to the present.)Albert Camus
Gặp quyển sách hay nên mua ngay, dù đọc được hay không, vì sớm muộn gì ta cũng sẽ cần đến nó.Winston Churchill
Bậc trí bảo vệ thân, bảo vệ luôn lời nói, bảo vệ cả tâm tư, ba nghiệp khéo bảo vệ.Kinh Pháp Cú (Kệ số 234)
Hạnh phúc chân thật là sự yên vui, thanh thản mà mỗi chúng ta có thể đạt đến bất chấp những khó khăn hay nghịch cảnh. Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Bạn nhận biết được tình yêu khi tất cả những gì bạn muốn là mang đến niềm vui cho người mình yêu, ngay cả khi bạn không hiện diện trong niềm vui ấy.
(You know it's love when all you want is that person to be happy, even if you're not part of their happiness.)Julia Roberts
Những người hay khuyên dạy, ngăn người khác làm ác, được người hiền kính yêu, bị kẻ ác không thích.Kinh Pháp cú (Kệ số 77)
Cuộc sống ở thế giới này trở thành nguy hiểm không phải vì những kẻ xấu ác, mà bởi những con người vô cảm không làm bất cứ điều gì trước cái ác.
(The world is a dangerous place to live; not because of the people who are evil, but because of the people who don't do anything about it.)Albert Einstein
Đại từ điển Phật Quang »» Đang xem mục từ: bản sinh chú
KẾT QUẢ TRA TỪ
bản sinh chú:
(本生注) Pàli: Jàtakaỉỉhakathà. Còn gọi là Bản sinh nghĩa thích (Pàli: Jàtakaỉỉha vaịịanà), Bản sinh thích (Pàli: Jàtaka vaịịanà). Không rõ tác giả. Bộ sách viết bằng tiếngPàli, nội dung là sự chú thích kinh Bản sinh (Pàli: Jàtaka) của Tiểu bộ trong tạng kinhPàli, toàn bộ sách được chia làm hai loại là Nhân duyên cố sự (Pàli: Nidàna kathà) và Chú thích bản văn. Nhân duyên cố sự gọi chung là Bản sinh kinh Phật truyện, nói rõ sự tích nhân duyên tu hành và nửa kiếp trước của đức Thế tôn Thích ca, tất cả chia làm ba chương là Viễn nhân duyên (Pàli: Dùre nidàna, nhân duyên xa), Bất viễn nhân duyên (Pàli: Avidùre nidàna, nhân duyên không xa), và Cận nhân duyên (Pàli: Santike nidàna, nhân duyên gần): 1. Viễn nhân duyên ........., nghĩa là bốn A tăng kì mười muôn kiếp trước, tiền thân đức Thích tôn là Bà la môn Thiện tuệ (Pàli: Sumedha brahmaịa), theo đức Phật Nhiên đăng (Pàli: Dìpaôkara buddha) nhận kí biệt thành Phật trong vị lai, phát nguyện tu hành mười Ba la mật. Sau lại đối trước đức Phật Kiều trần như (Pàli: Koịđaĩĩâăa buddha), cho đến Phật Ca diếp (Pàli: Kassapa buddha), tất cả hai mươi ba đức Phật mà nhận sự kí biệt thành Phật, thành tựu đầy đủ tám thứ Bồ đề tư lương và mười hạnh Ba la mật, thụ sinh trên cõi trời Đâu suất v.v... Đồng thời, có phụ thêm chủng tính của Phật và chú thích rõ các hành tàng (Pàli: Cariyà piỉaka) siêu quần bạt tụy của ngài. 2. Bất viễn nhân duyên..........., trước hết có Thế gian trang nghiêm thiên (Pàli: Lokbyùhà), dự báo đức Phật sẽ xuất hiện, lại nhân sự thỉnh cầu khẩn khoản của chư thiên, đức Thích tôn mới thác thai giáng sinh, cho đến xuất gia, thành đạo. 3. Cận nhân duyên , ghi việc sau khi đức Phật thành đạo bảy bảy (49) ngày, tự thụ pháp lạc, nhân việc Phạm thiên khuyến thỉnh mà quay bánh xe pháp lần đầu tiên, cho đến việc các đệ tử qui Phật, thiết lập tinh xá Kì viên v.v... đều có ghi chép tỉ mỉ rõ ràng. Trong văn hiến Pàli, các nhân duyên sự tích trên đây là truyện Phật có tổ chức nhất, so với truyện Phật bằng văn Phạm và Hán dịch, thì Phật truyện này ít tô vẽ hơn cả. Toàn văn lấy văn trường hàng, (văn xuôi) làm chủ, có hai trăm chín mươi tám bài kệ tụng xen kẽ. Kế đến chú thích bản văn thì trong có năm trăm bốn mươi bảy thứ bản sinh, mỗi thứ bản sinh chia làm năm bộ phận để giải rõ, đó là sự tích hiện tại (Pàli: paccuppanna vatthu), sự tích quá khứ(Pàli: atìta vatthu), bản kệ, bản thích (Pàli: veyyàkaraịa), và liên lạc (Pàli: samodhàna). Trong đó, sự tích hiện tại thuộc phần tựa, trình bày bản sinh và nguyên lai của đức Thích tôn; sự tích quá khứ chép các nhân duyên tu hành ở quá khứ khi đức Thích tôn còn là Bồ tát, tức là sự tích tiền thân của ngài, đồng thời, có phụ thêm kệ kinh Bản sinh. Phần kệ thích thì giải rõ về nghĩa tiếng của bản kệ, phần liên lạc thì nối liền kiếp trước với hiện tại. Năm trăm bốn mươi bảy thứ bản tụng được giải thích, về thứ tự và nội dung, đều giống với kinh Bản sinh trong Tiểu bộ. Cứ theo Thánh điển sử (Pàli: Gandha vaôsa) chép, thì sách này là do ngài Phật âm (Pàli: Buddhaghosa) dịch từ thổ ngữ Tích lan được lưu truyền mà thành, nhưng thuyết này vẫn chưa được xác định. Lại học giả Phật giáo người Anh là Đại vệ tư (Rhys Davids, 1843 - 1922), cho rằng sách này được hoàn thành vào thế kỉ thứ V, nhưng mất tên người biên tập. Trong các sự tích bản sinh tiếng Phạm, tiếngPàli và Hán dịch hiện còn đến nay, thì nội dung của bộ sách này bao la trác tuyệt nhất, có thể nói là sách tập đại thành của các sự tích bản sinh từ đời xưa đến nay. Nhưng trong các sự tích bản sinh mà sách này thu tập, thì chỉ có không quá một trăm sáu mươi thứ là giống với nội dung của văn Phạm và Hán dịch, kì dư thì duy sách này mới có. Ngoài ra, cũng có không ít bản sinh được thu trong văn Phạm và Hán dịch, nhưng chưa được thu chép vào sách này. Sách này đã có xuất bản nguyên văn (The Jàtaka together with its Commentary, 6 vols, London, 1877 - 1896; Bản sinh chú, 6 quyển, xuất bản vào các năm 1877 - 1896, Luân đôn), và bản dịch tiếng Anh (The Jàtaka, or Stories of the Buddha’s Former Births, 7 vols, Cambridge, 1895 - 1913, Bản sinh, hay sự tích các kiếp trước của đức Phật, 7 quyển, Đại học Cambridge xuất bản vào các năm 1895 - 1913), bản dịch tiếng Nhật (thu vào bản dịch Nhật của Nam truyền đại tạng kinh quyển thứ 28 đến 39) v.v... [X. H. J. Francis and E. J. Thomas; Jàtaka Tales, 1916; Rhys Davids: Buddhist Birth stories (Jàtaka Tales), 1880; Buddhist India; B. C. Law: A History ofPàliLiterature).
Nếu muốn duyệt qua từng vần trong từ điển, xin nhập vào ô dưới đây vần tương ứng. Ví dụ: A, B, C...
Để giới hạn kết quả tìm kiếm chính xác hơn, quý vị có thể nhập 2 hoặc 3 chữ cái đầu vần. Ví dụ, để tìm những chữ như thiền, thiện... quý vị nên nhập thi thay vì t... sẽ cho một kết quả gần với yêu cầu của quý vị hơn.
_______________
MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Lược sử Phật giáo
Tôi đọc Đại Tạng Kinh
Rộng mở tâm hồn và phát triển trí tuệ
Học Phật Đúng Pháp
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần...
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập
Thành viên đang online: Viên Hiếu Thành Huệ Lộc 1959 Bữu Phước Chúc Huy Minh Pháp Tự minh hung thich Diệu Âm Phúc Thành Phan Huy Triều Phạm Thiên Trương Quang Quý Johny Dinhvinh1964 Pascal Bui Vạn Phúc Giác Quý Trần Thị Huyền Chanhniem Forever NGUYỄN TRỌNG TÀI KỲ Dương Ngọc Cường Mr. Device Tri Huynh Thích Nguyên Mạnh Thích Quảng Ba T TH Tam Thien Tam Nguyễn Sĩ Long caokiem hoangquycong Lãn Tử Ton That Nguyen ngtieudao Lê Quốc Việt Du Miên Quang-Tu Vu phamthanh210 An Khang 63 zeus7777 Trương Ngọc Trân Diệu Tiến ... ...