Có hai cách để lan truyền ánh sáng. Bạn có thể tự mình là ngọn nến tỏa sáng, hoặc là tấm gương phản chiếu ánh sáng đó.
(There are two ways of spreading light: to be the candle or the mirror that reflects it.)Edith Wharton
Chúng ta không học đi bằng những quy tắc mà bằng cách bước đi và vấp ngã.
(You don't learn to walk by following rules. You learn by doing, and by falling over. )Richard Branson
Với kẻ kiên trì thì không có gì là khó, như dòng nước chảy mãi cũng làm mòn tảng đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Tôi không thể thay đổi hướng gió, nhưng tôi có thể điều chỉnh cánh buồm để luôn đi đến đích.
(I can't change the direction of the wind, but I can adjust my sails to always reach my destination.)Jimmy Dean
Thành công là khi bạn đứng dậy nhiều hơn số lần vấp ngã.
(Success is falling nine times and getting up ten.)Jon Bon Jovi
Lấy sự nghe biết nhiều, luyến mến nơi đạo, ắt khó mà hiểu đạo. Bền chí phụng sự theo đạo thì mới hiểu thấu đạo rất sâu rộng.Kinh Bốn mươi hai chương
Hãy học cách vui thích với những gì bạn có trong khi theo đuổi tất cả những gì bạn muốn.
(Learn how to be happy with what you have while you pursue all that you want.
)Jim Rohn
Khi gặp phải thảm họa trong đời sống, ta có thể phản ứng theo hai cách. Hoặc là thất vọng và rơi vào thói xấu tự hủy hoại mình, hoặc vận dụng thách thức đó để tìm ra sức mạnh nội tại của mình. Nhờ vào những lời Phật dạy, tôi đã có thể chọn theo cách thứ hai. (When we meet real tragedy in life, we can react in two ways - either by losing hope and falling into self-destructive habits, or by using the challenge to find our inner strength. Thanks to the teachings of Buddha, I have been able to take this second way.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Chúng ta không có khả năng giúp đỡ tất cả mọi người, nhưng mỗi người trong chúng ta đều có thể giúp đỡ một ai đó.
(We can't help everyone, but everyone can help someone.)Ronald Reagan
Đừng cư xử với người khác tương ứng với sự xấu xa của họ, mà hãy cư xử tương ứng với sự tốt đẹp của bạn. (Don't treat people as bad as they are, treat them as good as you are.)Khuyết danh
Người biết xấu hổ thì mới làm được điều lành. Kẻ không biết xấu hổ chẳng khác chi loài cầm thú.Kinh Lời dạy cuối cùng
Abhidharmakosha (Abhidharmakośa-śāstra) A-tì-đạt-ma Câu-xá luận, của ngài Vasubandhu. Bản dịch Anh ngữ (dịch lại từ bản dịch tiếng Pháp) của Leo M. Pruden, Abhidharmakoshabhashyam, Berkeley, California, Asian Humanities Press, 1991.
Abhidharmasamuchchaya (Mahāyānābhidharma-samuccaya) Đại thừa A-tì-đạt-ma tập luận, của ngài Asaṅga. Bản dịch Pháp ngữ của Walpola Rahula, Le Compendium de la Super-Doctrine (Philosophie d’ Asanga), Paris, Ecole Française d’Extrême-Orient, 1971. Tên Anh ngữ là Compendium of Knowledge.
anatman (anātman) vô ngã
ArhatA-la-hán. Trở thành A-la-hán là mục tiêu cuối cùng của Śrāvakayāna (Thanh văn). Một dạng Niết-bàn, vượt qua tái sinh nhưng chưa đạt Phật quả.
Aryavị thánh
Aryadeva (Āryadeva) Thánh Đề-bà (Thánh Thiên), học trò của ngài Nāgārjuna và là tác giả của nhiều bộ luận giải quan trọng.
Asanga (Asaṅga) Vô Trước. Đại sư vĩ đại người Ấn (vào khoảng thế kỉ thứ 4), anh em cùng mẹ với Vasubandhu (Thế Thân), người đã soạn ra nhiều trước tác quan trọng của Đại thừa, được ban truyền từ đức Bồ TátDi-lặc. Ngài đặc biệt được xem là người đề xướng Duy thức tông.
asuraa-tu-la, giới thần
atman (ātman) hữu ngã
avidya (avidyā) vô minh
Bhavaviveka (Bhāvaviveka) Thanh Biện, cũng dịch là Phân Biệt Minh, một luận sư quan trọng trong trường phái Svātantrika-mādhyamika (Trung quán Y tự khởi).
bodhibồ-đề, giác trí, giác ngộ. Sự gạn lọc tinh tế khỏi mê mờ và liễu ngộ được mọi phẩm chất (của thực tại).
Bodhicharyavatara (Bodhicaryāvatāra) Đại giác nhập môn hay Nhập Bồ-đề hành luận. Tác phẩm của ngài Śāntideva. Các bản dịch Anh ngữ bao gồm A Guide to Bodhisattva’s Way of Life của Stephen Batchelor, Dharamsala, Library of Tibetan Works and Archieve, 1979; và The Way of Bodhisattva, của Padmakara Translation Group, Shambhala, Boston, 1997.
bodhichitta (Bodhi-citta) bồ-đề tâm
Bodhisattva (Bodhisattva) Bồ-đề-tát đỏa,Bồ Tát. Người phát đại nguyện đưa mọi chúng sinh đến liễu ngộ và là người thực hành Bồ Tát đạo của Đại thừa.
Buddhapalita (Buddhapālita) Phật Hộ. Đại sư Ấn Độ sống vào thế kỉ 4, người sáng lập trường phái Prāsaṅgika-mādhyamika (Trung quán Cụ duyên).
Chandrakirti (Candrakīrti) Nguyệt Xứng, sống vào khoảng thế kỉ 3 - 4, luận sư vĩ đại của trường phái Prāsaṅgika-mādhyamika (Trung quán Cụ duyên).
Chantideva Xem Shantideva
Chatuhshatakashastrakarika (Catuḥśataka) Trung Đạo tứ bách kệ tụng, tác phẩm của Āryadeva. Các bản dịch Anh ngữ của K. Lang, Āryadeva’s Chatuhshataka: On the Bodhisattva’s Cultivation of Merit and Knowledge, Indiske Studier, Vol. VII, Copenhagen, Akademish Forlag, 1986; và Geshe Sonam Rinchen và Ruth Sonam, Yogic, Deeds of Bodhisattvas: Gyelstap on Āryadeva’s Four Hundred, Ithaca, Snow Lion, 1994.
Chittamatra (Cittamātravāda) Duy thức tông
Dasabhumika Sutra (Daśabhūmika-sūtra) Thập địa kinh
DharmakirtiPháp Xứng, đại sư nổi tiếng thế kỉ 7.
duhkha (duḥkha) đau khổ
GelugHoàng mạo phái hay Cách-lỗ phái
Kalachakra (Kālacakra) Thời luân, Bánh xe thời gian
karmanghiệp
karuna (karuṇa) từ bi, từ ái, từ tâm, nhân từ
klesha (kleśa) ý tưởng và xúc cảm ưu phiền, phiền não
Madhyamaka (Mādhyamika) Trung quán, dùng theo nghĩa là “trung đạo”, trường phái triết học Phật giáo, một trong bốn trường phái chính. Đầu tiên được diễn giải bởi Nāgārjuna và được xem là cơ sở của Kim cương thừa. Trung đạo nghĩa là không chấp giữ theo các quan điểm cực đoan, đặc biệt là các chủ nghĩa thường hằng và chủ nghĩa hư vô.
Mahayana (Mahāyāna) Đại thừa, nghĩa là “cỗ xe lớn”, phương tiện của các Bồ Tát. Mục tiêu của Đại thừa là toàn giác (Phật quả), vì lợi ích và sự cứu vớt tất cả chúng sinh.
Mahayana-uttaratantrashastra(Ratnagotravibhāga-mahāyānanottaratantra-śāstra) Đại thừa tối thượng luận, Cứu cánh nhất thừa bảo tính luận. Bộ luận này được cho là của ngài Maitreya (Di-lặc). Bản dịch Anh ngữ từ tiếng Phạn của E. Obermiller, Sublime Science of the Great Vehicle to Salvation in Acta Orientalia 9 (1931), trang 81 - 306; và Takasaki, A Study on the Ratnagotravibhaga, Rome, ISMEO, 1966. Bản dịch Anh ngữ từ tiếng Tây Tạng của Ken và Katia Holmes: The changeless Nature, Dumfriesshire, Karma Drubgyud Darjay Ling, 1985. Tên Anh ngữ: Supreme Continuum of Mahayana.
MaitreyaDi-lặc, vị Phật tương lai, sẽ ra đời tiếp theo sau Phật Thích-ca Mâu-ni.
Majjhima Nikaya (Madhyamāgama - Pāli: Majjhima-nikāya) Trung A Hàm, Trung Bộ Kinh
mandala (mandāra) Mạn-đà-la, vũ trụ với cung điện của một vị thánh ở trung tâm, được mô tả như là sự hình tượng hóa trong thực hành Mật tông.
Manjushri (Mañjuśrī) Bồ TátVăn-thù-sư-lợi
mantra (mantra) chú, mật chú, thần chú, chân ngôn. Biểu thị của giác ngộ tối cao trong dạng âm thanh. Các âm tiết được dùng trong các thực hành hình tượng hóa để cầu khẩn các vị thánh trí tuệ.
Meru (Sumeru-parvata) núi Tu-di
moksa (mokṣa) mộc-xoa; giải thoát, tự do thoát khỏi luân hồi, đạt quả vị A-la-hán hoặc quả vị Phật.
Mulamahyamakakarika (Mūlamadhyamaka-śāstra-kārikā) Căn bản Trung quán luận tụng, Trung quán luận. Tác phẩm của Nāgārjuna. Bản dịch Anh ngữ của F. Streng, Emptiness: A Study in Religious Meaning, Nashville and New York, Abingdon Press, 1967. Xem thêm K. Inada, Nagarjuna: A Translataion of his Mulamadhyamaka, Tokyo, Hokuseido, 1970.
Mulamahyamakavrttiprasannapada(adhyamakavṛtti -prasannapadā) Trung quán minh cú luận. Một luận giải của Candrakīrti về Mūlamadhyamaka-kārikā của ngài Nāgārjuna. Bản dịch Anh ngữ của một số chương có trong M. Sprung, “Lucid Exposition of the Middle Way”. Tên Anh ngữ: Clear Words.
Nagarjuna (Nāgārjuna) Bồ Tát Long Thụ, đại luận sư người Ấn của thế kỉ 1-2, là người diễn giải giáo lý Trung quán, và soạn thảo nhiều luận giải triết học.
Paramarthasatya (Paramārtha -satya) Chân đế, chân lý tuyệt đối
prajna (Prajñā) bát-nhã,tuệ, huệ, trí tuệ
Pramanavarttika Xem Pramanavarttikakarika
Pramanavarttikakarika (Pramāṇavarttika-kārikā) Chú giải tập lượng luận, Lượng thích luận, tác phẩm của ngài Dharmakīrti. Tên Anh ngữ: Commentary on the Compendium of Valid Cognition. Xem thêm Dreyfus, Georges B. J. Recognizing Reality: Dharmakirti’s Philosophy and Its Tibetan Interpretations. Albany: State University of New York Press, 1997.
Prasangika (Prāsaṅgika) Trường phái (Trung quán) Cụ duyên
PrasannapadaMinh cú luận. Xem ở tên đầy đủ là Mulamahyamakavrttiprasannapada
pratimoksha (prātmokṣa) giới luật
pratiyasamutpada (pratītya-samutpāda) duyên khởi, có nguồn gốc phụ thuộc
preta ngạ quỷ
samadhi (samādhi) định
samsara (samsāra) luân hồi, chu trình của sự sống chưa giác ngộ trong đó chúng sinh bị luân chuyển không kết thúc bởi các xúc cảm tiêu cực và nghiệp từ trạng thái này tái sinh sang trạng thái khác. Cội rễ của luân hồi là vô minh.
Samvaharasatya (saṁvṛti-satya) Tục đế, chân lý tương đối, sự thật trong vòng thế gian
Samyutta Nikaya (Saṃyuktāgama - Pāli: saṃyutta-nikāya) kinh Tạp A-hàm, Tương ưng bộ kinh
Sarvastivadin (Sarvāstivāda) Nhất thiết hữu bộ
Sautrantika (Sautrāntika) Kinh lượng bộ
shamatha (śamatha) chỉ, định tĩnh, tĩnh lặng, làm cho tâm thức an định để lắng dần các vọng tưởng.
Shantideva (Śāntideva) Tịch Thiên, luận sư vĩ đại của thế kỉ 7, tác giả Nhập Bồ-đề hành luận.
Shariputra (Śāriputra) Xá-lợi-phất, một trong 10 vị đại đệ tử vào thời đức Phật, được Phật khen là Trí tuệ đệ nhất.
shila (śila) giới
Shravaka (Śrāvaka) Thanh văn. Người theo giáo pháp Thanh văn thừa, với mục đích tự mình đạt được sự giải thoát khỏi đau khổ của luân hồi, tức là quả vị A-la-hán.
Shravakayana (Śrāvakayāna) Thanh văn thừa, nghĩa là giáo pháp của “những người lắng nghe” để nhận hiểu và tu tập trên cơ sở chủ yếu là Tứ thánh đế (Tứ diệu đế).
shunyata (śūnyatā) tính không, sự thiếu vắng của tính chất tồn tại thật sự trong mọi hiện tượng.
Siddhartha (Siddhārtha) Tất-đạt-đa, Sĩ-đạt-đa, vị thái tử con vua Tịnh-phạn, sau này giác ngộ và trở thành đức Phật Thích-ca.
sutrakinh điển, chỉ chung tất cả giáo lý do đức Phật truyền dạy, gồm cả Thinh văn thừa và Đại thừa.
Svatantrika (Svātantrika) (Trung quán) Y tự khởi tông
Tantrayana (Tantrayāna) Kim cương thừa, Mật thừa. Xem thêm Vajrayana.
Theravada (Theravāda) Bộ phái Nguyên thủy, Trưởng lão bộ, Thượng tọa bộ
Tsongkhapa Tông-khách-ba, đại sư nổi tiếng của Phật giáo Tây Tạng.
Uttaratantra Tối thượng luận. Xem ở tên đầy đủ là Mahayana-uttaratantrashastra.
Vaibhashika (Vaibhāṣika) Tì-bà-sa bộ, trường phái đặt cơ sở trên bộ Đại Tì-bà-sa luận (Mahāvibhāṣā).
Vajrayana (Vajrayāna) Kim cương thừa, Mật thừa.
VasubandhuBồ Tát Thế Thân, đại sư người Ấn, anh em cùng mẹ với ngài Asaṅga, là người soạn thảo các bộ luận triết học cổ điển về các học thuyết của Nhất thiết hữu bộ, Kinh lượng bộ, và Duy thức tông.
vipashyanan (vipaśyanā) minh sát, pháp thiền thấu suốt nhờ sự quán sát, xem xét rõ ràng.
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần...
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.85 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập
Thành viên đang online: Viên Hiếu Thành Huệ Lộc 1959 Bữu Phước Chúc Huy Minh Pháp Tự minh hung thich Diệu Âm Phúc Thành Phan Huy Triều Phạm Thiên Trương Quang Quý Johny Dinhvinh1964 Pascal Bui Vạn Phúc Giác Quý Trần Thị Huyền Chanhniem Forever NGUYỄN TRỌNG TÀI KỲ Dương Ngọc Cường Mr. Device Tri Huynh Thích Nguyên Mạnh Thích Quảng Ba T TH Tam Thien Tam Nguyễn Sĩ Long caokiem hoangquycong Lãn Tử Ton That Nguyen ngtieudao Lê Quốc Việt Du Miên Quang-Tu Vu phamthanh210 An Khang 63 zeus7777 Trương Ngọc Trân Diệu Tiến ... ...