Vui thay, chúng ta sống, Không hận, giữa hận thù! Giữa những người thù hận, Ta sống, không hận thù!Kinh Pháp Cú (Kệ số 197)

Để đạt được thành công, trước hết chúng ta phải tin chắc là mình làm được. (In order to succeed, we must first believe that we can.)Nikos Kazantzakis
Ta sẽ có được sức mạnh của sự cám dỗ mà ta cưỡng lại được. (We gain the strength of the temptation we resist.)Ralph Waldo Emerson
Hạnh phúc không phải là điều có sẵn. Hạnh phúc đến từ chính những hành vi của bạn. (Happiness is not something ready made. It comes from your own actions.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Hãy tự mình làm những điều mình khuyên dạy người khác. Kinh Pháp cú
Một người trở nên ích kỷ không phải vì chạy theo lợi ích riêng, mà chỉ vì không quan tâm đến những người quanh mình. (A man is called selfish not for pursuing his own good, but for neglecting his neighbor's.)Richard Whately
Cỏ làm hại ruộng vườn, sân làm hại người đời. Bố thí người ly sân, do vậy được quả lớn.Kinh Pháp Cú (Kệ số 357)
Cho dù người ta có tin vào tôn giáo hay không, có tin vào sự tái sinh hay không, thì ai ai cũng đều phải trân trọng lòng tốt và tâm từ bi. (Whether one believes in a religion or not, and whether one believes in rebirth or not, there isn't anyone who doesn't appreciate kindness and compassion.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Giữ tâm thanh tịnh, ý chí vững bền thì có thể hiểu thấu lẽ đạo, như lau chùi tấm gương sạch hết dơ bẩn, tự nhiên được sáng trong.Kinh Bốn mươi hai chương
Hầu hết mọi người đều cho rằng sự thông minh tạo nên một nhà khoa học lớn. Nhưng họ đã lầm, chính nhân cách mới làm nên điều đó. (Most people say that it is the intellect which makes a great scientist. They are wrong: it is character.)Albert Einstein
Ngay cả khi ta không tin có thế giới nào khác, không có sự tưởng thưởng hay trừng phạt trong tương lai đối với những hành động tốt hoặc xấu, ta vẫn có thể sống hạnh phúc bằng cách không để mình rơi vào sự thù hận, ác ý và lo lắng. (Even if (one believes) there is no other world, no future reward for good actions or punishment for evil ones, still in this very life one can live happily, by keeping oneself free from hatred, ill will, and anxiety.)Lời Phật dạy (Kinh Kesamutti)

Trang chủ »» Danh mục »» TỦ SÁCH RỘNG MỞ TÂM HỒN »» Tản văn »» Xem đối chiếu Anh Việt: Nhà thơ Phật tử W. S. Merwin (1927-2019) »»

Tản văn
»» Xem đối chiếu Anh Việt: Nhà thơ Phật tử W. S. Merwin (1927-2019)

(Lượt xem: 6.418)
Xem trong Thư phòng    Xem định dạng khác    Xem Mục lục 

       

Điều chỉnh font chữ:

Nhà thơ Phật tử W. S. Merwin (1927-2019)

Buddhist poet W. S. Merwin (1927-2019)

Nhà thơ W. S. Merwin vừa từ trần trong một giấc ngủ hôm 15/3/2019. Trong gần nửa thế kỷ, ông cũng nổi tiếng là một Phật tử, thực tập theo Thiền Tông Nhật Bản. Cuộc đời ông là một điển hình của giới trí thức Hoa Kỳ thập niên 1960-1970s, nhiều người nghiêng về Phật giáo khi nhìn thấy xã hội Hoa Kỳ tranh cãi về Chiến Tranh Việt Nam và khắp thế giới chiến tranh như dường bất tận.
Poet W. S. Merwin passed away in his sleep on March 15, 2019. For nearly half a century, he was also famous as a Buddhist, practicing Japanese Zen. His life was typical of American intellectuals in the 1960s and 1970s, many of whom leaned toward Buddhism when they saw American society arguing about the Vietnam War and the seemingly endless war around the world.
Nhà phê bình thi ca Reginald Shepherd viết trên Poetry Foundation về các thi phẩm thời kỳ đầu của Merwin, được viết trong thời Chiến Tranh Việt Nam: “Đó là những bài thơ không được viết cho một nghị trình [chính trị], nhưng đã thiết lập ra một nghị trình. Trân trọng giữ gìn và tái sáng tạo thế giới trong những chữ từ ái. Merwin luôn luôn quan tâm với quan hệ giữa đạo đức và mỹ học, cân nhắc cả hai phía đồng đều nhau. Thơ của ông là một đáp trả đối với một thế giới đã tan rã, không phải như những vùng địa lý nhưng là như các sự kiện thẩm mỹ.”
Poetry critic Reginald Shepherd writes in Poetry Foundation about Merwin’s early poems, written during the Vietnam War: “These are poems that were not written for a [political] agenda, but that set one. Cherishingly preserving and re-creating the world in terms of kindness. Merwin was always concerned with the relationship between ethics and aesthetics, considering both equally. His poetry is a response to a world that has fallen apart, not as geographical regions but as aesthetic events.”
W. S. Merwin sinh ngày 30/9/1927, từ trần ngày 15/3/2019, đã viết khoảng hơn năm mươi sách về thơ và văn xuôi, cũng như nhiều dịch phẩm. Khi mới 5 tuổi, ông đã bắt đầu viết các lời ca trong nhà thờ cho thân phụ, một mục sư Tin Lành Presbyterian.
W. S. Merwin was born on September 30, 1927, and died on March 15, 2019. He wrote some fifty books of poetry and prose, as well as many translations. At the age of five, he began writing church hymns for his father, a Presbyterian minister.
Trong phong trào phản chiến 1960s, thơ của Merwin viết như chuyện kể gián tiếp, không dấu ngắt câu, mang nhiều hình ảnh đau đớn, thường ẩn dụ phức tạp.
During the anti-war movement of the 1960s, Merwin's poetry was written as indirect narratives, without punctuation, full of painful images, often complex metaphors.
Như trong bài thơ “The Asians Dying” (Những người Châu Á Đang Chết) dài 4 đoạn, nơi đây chúng ta trích dịch hai đoạn giữa:
As in the four-paragraph poem “The Asians Dying”, here we translate the middle two:
Mưa rơi vào những con mắt mở lớn của những người chết
Một lần nữa một lần nữa với âm thanh vô nghĩa
Khi mặt trăng tới chúng là những sắc màu của mọi thứ
The rain falls into the wide-open eyes of the dead
Again and again with meaningless sound
When the moon comes they are the colors of everything

Những đêm biến mất đi như các vết bầm nhưng không có gì được chữa lành
Những người chết biến đi như các vết bầm
Máu hòa vào đất ruộng đã nhiễm độc
Vẽ lên đường chân trời
Còn lại
Phía trên những mùa màng đá tảng
Chúng là những cái chuông giấy
Âm vang gọi tới bên kia sự sống

The nights fade away like bruises but nothing is healed
The dead fade away like bruises
The blood mixes with the poisoned soil
Drawing on the horizon
Remaining
Above the rock crops
They are paper bells
That echo to the other side of life

Trong các thập niên 1980s và 1990s, thơ của ông mang đậm màu sắc Phật giáo và gần thiên nhiên. Năm 1976, ông dọn tới Hawaii để học Thiền với Robert Aitken Roshi. Cư trú ở một miền xa thành thị trên đảo Maui, tiểu bang Hawaii, ông viết nhiều về việc hồi phục rừng.

In the 1980s and In the 1990s, his poetry was strongly influenced by Buddhism and nature. In 1976, he moved to Hawaii to study Zen with Robert Aitken Roshi. Residing in a remote area on the island of Maui, Hawaii, he wrote extensively about forest restoration.
Merwin được nhiều giải thưởng văn học, hai lần được giải Pulitzer về thơ trong năm 1971 và 2009; được giải thi phẩm National Book Award for Poetry năm 2005, và nhiều giải thơ khác. Đặc biệt, năm 2010, Thư Viện Quốc Hội Hoa Kỳ phong ông là Thi Hào Hoa Kỳ thứ 17 (the 17th United States Poet Laureate) một cương vị chính thức của chính phủ liên bang trong nỗ lực gây ý thức người dân về thơ, đọc thơ và sáng tác thơ.
Merwin has received many literary awards, twice winning the Pulitzer Prize for Poetry in 1971 and 2009; the National Book Award for Poetry in 2005, and many other poetry awards. Notably, in 2010, the United States Library of Congress named him the 17th United States Poet Laureate, an official position of the federal government in an effort to raise public awareness of poetry, poetry reading, and poetry writing.
Phim tài liệu Even Though the Whole World Is Burning (Mặc Dù Cả Thế Giới Đang Bốc Cháy) lưu hành năm 2014 chọn ông là chủ đề chính.
The 2014 documentary Even Though the Whole World Is Burning featured him as its main subject.
Merwin cũng xuất hiện trong phim tài liệu The Buddha (Đức Phật) của PBS, lưu hành năm 2010. Phim này dài gần 3 giờ đồng hồ, đang phổ biến ở YouTube.
Merwin also appeared in the 2010 PBS documentary The Buddha, which ran for nearly three hours and is now available on YouTube.
Thơ mang tính Phật giáo của ông thường có chủ đề vô thường và thiên nhiên.
His Buddhist poetry often features themes of impermanence and nature.
Như trong bài thơ “Anniversary on the Island” (Chu niên trên đảo) ông trở thành người quan sát những hình ảnh trên đảo Maui, trích:
As in the poem “Anniversary on the Island,” he becomes an observer of the images on Maui, quoting:
ngày lại ngày chúng tôi tỉnh thức với đảo
ánh sáng mọc lên xuyên qua nhưng giọt nước trên lá
và chúng tôi nhớ như những con chim nơi chúng tôi ở
đêm lại đêm chúng tôi chạm hải đảo đen tối
mà một lần chúng tôi từng ra đi để tới
day after day we awake to the island
the light grows through the drops on the leaves
and we remember like birds where we live
night after night we touch the dark island
that we once came from
Trong bài viết “The Garden & The Sword” (Ngôi Vườn & Thanh Kiếm), phóng viên Joel Whitney ghi lại trên tạp chí Tricycle, số mùa đông 2010, cuộc nói chuyện với nhà thơ W. S. Merwin.
In the article “The Garden & The Sword,” reporter Joel Whitney recorded in the Winter 2010 issue of Tricycle magazine a conversation with poet W. S. Merwin.
Ông kể rằng Thiền sư Nhật Bản thế kỷ 13 và là một nhà thơ, tên là Muso Soseki, với nhiều bài ông đã dịch sang tiếng Anh, luôn luôn gợi cảm hứng cho ông. Merwin cũng kể rằng cảm xúc trong lần đầu tiên đọc Diamond Sutra (Kinh Kim Cương) đã lay động ông mạnh mẽ.
He said that the 13th-century Japanese Zen master and poet, Muso Soseki, many of whose poems he has translated into English, has always inspired him. Merwin also said that the emotions he felt the first time he read the Diamond Sutra moved him deeply.
Merwin kể về người cha mục sư, kỷ niệm đi nhà thờ, học lớp giáo lý Ki tô những ngày Chủ nhật, lắng nghe ngôn ngữ những bài thánh ca.
Merwin told about his pastor father, memories of going to church, attending Christian catechism classes on Sundays, listening to the language of hymns.
Merwin kể duyên khởi dịch về Muso Soseki là sau khi tới Hawaii, dịch chung với một người Nhật tên là Soiku Shigematsu, ông quen qua Robert Aitken, vì Merwin không biết tiếng Nhật. Muso là một Thiền sư dị thường, là bậc thầy môn Kiếm đạo, huấn luyện một người nổi tiếng là đệ nhất kiếm thủ ở Nhật thời đó.
Merwin said that the reason for translating Muso Soseki was after he came to Hawaii, translating with a Japanese named Soiku Shigematsu, he met Robert Aitken, because Merwin did not know Japanese. Muso was an extraordinary Zen master, a master of Kendo, who trained a man renowned as the number one swordsman in Japan at that time.
Tuyển tập thơ của Muso bản tiếng Anh được Merwin đặt nhan đề là “Sun at Midnight” (Mặt Trời Lúc Nửa Đêm)
The English translation of Muso's poetry collection was titled “Sun at Midnight” by Merwin.
Chỗ này cũng cần ghi chú, bởi vì trong tiểu sử chính thức trên Wikipedia của Thiền sư Muso Soseki (1275-1351) chỉ nói rằng ông nổi tiếng là nhà thơ, nhà thư pháp, người thiết kế vườn, và là người dạy Thiền Lâm Tế (Rinzai) – từng có hơn mười ngàn Thiền sinh theo học. Soseki được Hoàng Đế Go-Daigo phong làm Quốc sư, danh hiệu Musō Kokushi. Có thể chuyện thầy dạy môn Kiếm đạo cho đệ nhất kiếm thủ là do đời sau ghi lại, như là ngoại sử?
This is also worth noting, because the official Wikipedia biography of Zen Master Muso Soseki (1275-1351) only states that he was famous as a poet, calligrapher, garden designer, and teacher of Rinzai Zen – with over ten thousand students. Soseki was appointed by Emperor Go-Daigo as the National Teacher, with the title Musō Kokushi. Could it be that the story of the teacher of Kendo to the number one swordsman was recorded by later generations, as an anecdote?
Bên cạnh tác phẩm của Muso Soseki, nhà thơ Merwin ưa thích đặc biệt Thiền sư Dogen (Đạo Nguyên); Merwin từng viết Lời Giới Thiệu cho một tuyển tập bản Anh dịch các bài thơ của Dogen.
In addition to the works of Muso Soseki, the poet Merwin had a special fondness for Zen Master Dogen; Merwin wrote the Introduction to an anthology of English translations of Dogen's poems.
Ông cũng nói rằng yếu tố thần bí huyền học lôi cuốn ông, vì bản thân ông không tự gọi mình là Ky tô hữu và không còn dính gì với Đạo Ky tô, nhưng ông đã từng ưa thích các nhà huyền bí, như Eckhardt, Plotinus và Spinoza, mà ông nói, “những tác giả này vẫn còn cực kỳ quan trọng đối với tôi.”
He also said that the mystical element appealed to him, because he himself did not call himself a Christian and no longer had anything to do with Christianity, but he had been fond of mystics, such as Eckhardt, Plotinus, and Spinoza, who, he said, “are still extremely important to me.”
Nhưng trong lứa tuổi ba mươi, ông sửng sờ khi đọc tới Kinh Kim Cương.
But in his thirties, he was stunned when he read the Diamond Sutra.
Merwin nói với phóng viên Whitney:
Merwin told Whitney:
“Có cái gì đó vượt xa tất cả đó, nằm dưới tất cả đó, đều cùng chia sẻ, rằng tất cả đều tới từ đó. Tất cả là nhánh cành, mọc từ một rể đơn độc. Và đó là cái người ta phải chú ý tới. Và dĩ nhiên, những chữ thực sự trong Kinh Kim Cương nắm lấy tôi là, khi Như Lai nói, “Bồ Đề, Như Lai có pháp nào để dạy không?” Và Bồ Đề nói, “Bạch Thế Tôn, không. Như Lai không có pháp nào để dạy.” Đọc tới chỗ đó, tôi thấy hơi lạnh chạy dọc xương sống. Và Như Lai nói, “Bởi vì không có pháp nào để dạy, đó mới là pháp dạy.” Tôi đã nghĩ đúng như thế đó, bạn biết đấy...” (1)
“There is something beyond all of it, underlying all of it, that all of it shares, that all comes from it. All are branches, growing from a single root. And that is what one must pay attention to. And of course, the words in the Diamond Sutra that really grabbed me were, when the Tathagata says, “Bodhi, do I have any dharma to teach?” And Bodhi said, “No, World-Honored One. The Tathagata has no dharma to teach.” Reading that part, I felt a chill run down my spine. And the Tathagata said, “Because there is no dharma to teach, that is the dharma to teach.” That’s exactly what I thought, you know…” (1)
Nơi này cần phải ghi chú, trong bài nêu trên, ghi tên vị đương cơ trong Kinh Kim Cương là “Bodhi” (Bồ Đề) – nhưng đúng ra, các bản dịch kinh này đều ghi là ngài “Subhuti” (Tu Bồ Đề).
It should be noted here that in the above article, the name of the person in charge in the Diamond Sutra is “Bodhi” – but in fact, all translations of this sutra say “Subhuti”.
Để kết bài này, nơi đây xin dịch bài thơ ngắn, nhan đề “Do Not Die” (Đừng Chết) của W.S. Merwin. Bài thơ có ngôn phong thần bí, hình như (dịch giả xin phép suy đoán) là có tư tưởng “tương tức” (interbeing) thường được Thầy Nhất Hạnh nói tới. Nghĩa là, “anh là tôi, và tôi là anh” và như thế, không có gì thực sự sinh và thực sự chết.
To conclude this article, I would like to translate a short poem, titled “Do Not Die” by W.S. Merwin. The poem has a mystical tone, and it seems (the translator will allow me to speculate) that it has the idea of “interbeing” that Thich Nhat Hanh often talks about. That is, “you are me, and I am you” and thus, nothing is truly born and nothing really dies.
Bài thơ “Do Not Die” rất ngắn, dịch như sau:
The poem “Do Not Die” is very short, translated as follows:
Trong mỗi thế giới họ có thể đẩy chúng ta
ra xa nhau hơn
Đừng chết
trong khi thế giới này hình thành tôi có thể
sống mãi mãi.
In every world they may push us further apart
Don’t die
while this world is forming I may
live forever.
Rất mực trân trọng, xin gửi lời từ biệt nhà thơ Thiền sư W. S. Merwin.
With great respect, I bid farewell to the Zen poet W. S. Merwin.
GHI CHÚ:
NOTES:
(1) The Garden & The Sword: “Tathagata [the Buddha] says, “Bodhi, does the Tathagata have a teaching to teach?” And Bodhi says, “No, Lord, Tathagata has no teaching to teach.” At that point I got chills right down my spine.” https://tricycle.org/magazine/garden-sword/
(1) The Garden & The Sword: “Tathagata [the Buddha] says, “Bodhi, does the Tathagata have a teaching to teach?” And Bodhi says, “No, Lord, the Tathagata has no teaching to teach.” At that point I got chills right down my spine.” https://tricycle.org/magazine/garden-sword/




« Sách này có 1542 chương »       » Xem chương tiếp theo »
» Tải file Word về máy » - In chương sách này



_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Vì sao tôi khổ


Dưới bóng đa chùa Viên Giác


Kinh nghiệm tu tập trong đời thường


Chớ quên mình là nước

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.

Tiếp tục nghe? 🎧

Bạn có muốn nghe tiếp từ phân đoạn đã dừng không?



Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.60 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

... ...