Nếu người nói nhiều kinh, không hành trì, phóng dật; như kẻ chăn bò người, không phần Sa-môn hạnh.Kinh Pháp cú (Kệ số 19)
Sự giúp đỡ tốt nhất bạn có thể mang đến cho người khác là nâng đỡ tinh thần của họ. (The best kind of help you can give another person is to uplift their spirit.)Rubyanne
Bằng bạo lực, bạn có thể giải quyết được một vấn đề, nhưng đồng thời bạn đang gieo các hạt giống bạo lực khác.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Nếu người nói nhiều kinh, không hành trì, phóng dật; như kẻ chăn bò người, không phần Sa-môn hạnh.Kinh Pháp cú (Kệ số 19)
Những khách hàng khó tính nhất là người dạy cho bạn nhiều điều nhất. (Your most unhappy customers are your greatest source of learning.)Bill Gates
Hãy đặt hết tâm ý vào ngay cả những việc làm nhỏ nhặt nhất của bạn. Đó là bí quyết để thành công. (Put your heart, mind, and soul into even your smallest acts. This is the secret of success.)Swami Sivananda
Có những người không nói ra phù hợp với những gì họ nghĩ và không làm theo như những gì họ nói. Vì thế, họ khiến cho người khác phải nói những lời không nên nói và phải làm những điều không nên làm với họ. (There are people who don't say according to what they thought and don't do according to what they say. Beccause of that, they make others have to say what should not be said and do what should not be done to them.)Rộng Mở Tâm Hồn
Học Phật trước hết phải học làm người. Làm người trước hết phải học làm người tốt. (學佛先要學做人,做人先要學做好人。)Hòa thượng Tinh Không
Đừng bận tâm về những thất bại, hãy bận tâm đến những cơ hội bạn bỏ lỡ khi thậm chí còn chưa hề thử qua. (Don’t worry about failures, worry about the chances you miss when you don’t even try. )Jack Canfield
Kẻ thù hại kẻ thù, oan gia hại oan gia, không bằng tâm hướng tà, gây ác cho tự thân.Kinh Pháp Cú (Kệ số 42)
Nếu không yêu thương chính mình, bạn không thể yêu thương người khác. Nếu bạn không có từ bi đối với mình, bạn không thể phát triển lòng từ bi đối với người khác.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Trần hoàn »»
(九壘): Đạo Giáo chia thế giới dưới lòng đất (thế giới u minh, hay Địa Ngục) làm 9 tầng, gọi là Cửu Lũy; trong đó mỗi Lũy có 4 tầng, cọng thành 36 tầng, mỗi Lũy đều có 1 vị Thổ Hoàng (土皇) cai quản. Theo Động Huyền Linh Bảo Hà Đồ Ngưỡng Tạ Tam Thập Lục Thổ Hoàng Trai Nghi (洞玄靈寶河圖仰謝三十六土皇齋儀), tên gọi Cửu Lũy gồm:
(1) Sắc Nhuận Địa (色潤地) có vị Thổ Hoàng thứ nhất họ Tần (秦), húy là Hiếu Cảnh Thung (孝景椿); vị thứ 2 họ Hoàng (黃), Húy Xương Thượng Văn (昌上文); vị thứ 3 họ Thanh (青), húy Huyền Văn Cơ (玄文基); vị thứ 4 họ Phỉ (蜚), húy là Trung Trận Hoàng (忠陣皇).
(2) Cang Sắc Địa (剛色地) có vị Thổ Hoàng thứ 5 họ Thú (戍), húy là Thần Văn Quang (神文光); vị thứ 6 họ Úc (郁), húy là Hoàng Mẫu Sanh (黃母生); vị thứ 7 họ Huyền (玄), húy là Càn Đức Duy (乾德維); vị thứ 8 họ Trường (長), húy là Hoàng Minh (皇明).
(3) Thạch Lạp Sắc Trạch Địa (石臘色澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 9 họ Trương (張), húy là Duy Thần (維神); vị thứ 10 họ Châu (周), húy là Bá Thượng Nhân (伯上人); vị thứ 11 họ Chu (朱), húy là Minh Xa Tử (明車子); vị thứ 12 họ Canh (庚), húy là Văn Kính Sĩ (文敬士).
(4) Nhuận Trạch Địa (潤澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 13 họ Cổ (賈), húy là Vân Tử Cao (雲子高); vị thứ 14 họ Tạ (謝), húy là Bá Vô Nguyên (伯無元); vị thứ 15 họ Kỷ (己), húy là Văn Thái Trận (文泰陣); vị thứ 16 họ Hành (行), húy là Cơ Chánh Phương (機正方).
(5) Kim Túc Trạch Địa (金粟澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 17 họ Hoa (華), húy là Diên Kỳ Minh (延期明); vị thứ 18 họ Hoàng (黃), húy là Linh Ngã Dung (齡我容); vị thứ 19 họ Vân (雲), húy là Thám Vô Uyên (探無淵); vị thứ 20 họ Tương (蔣), húy là Thông Bát Quang (通八光).
(6) Kim Cang Thiết Trạch Địa (金剛鐵澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 21 họ Lý (李), húy là Thượng Thiếu Quân (上少君); vị thứ 22 họ Phạm (范), húy là Lai Lực An (來力安); vị thứ 23 họ Trương (張), húy là Quý Quý Nguyên (李季元); vị thứ 24 họ Vương (王), húy là Tứ Nữ Dung (駟女容).
(7) Thủy Chế Trạch Địa (水制澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 25 họ Đường (唐), húy là Sơ Sanh Ánh (初生映); vị thứ 26 họ Ngô (吳), húy là Chánh Pháp Đồ (正法圖); vị thứ 27 họ Hán (漢), húy là Cao Văn Triệt (高文徹); vị thứ 28 họ Kinh (京), húy là Trọng Long Thủ (仲龍首).
(8) Đại Phong Trạch Địa (大風澤地) có vị Thổ Hoàng thứ 29 họ Cát (葛), húy là Huyền Thăng Quang (玄升光); vị thứ 30 họ Hoa (華), húy là Mậu Vân Trường (茂雲長); vị thứ 31 họ Dương (羊), húy là Chơn Động Huyền (眞洞玄); vị thứ 32 họ Châu (周), húy là Thượng Kính Nguyên (尚敬原).
(9) Động Uyên Vô Sắc Cang Duy Địa (洞淵無色剛維地) có vị Thổ Hoàng thứ 33 họ Cực (極), húy là Vô Thượng Huyền (無上玄); vị thứ 34 họ Thăng (升), húy là Linh Nguyên Hạo (靈元浩); vị thứ 35 họ Triệu (趙), húy là Thượng Bá Huyền (上伯玄); vị thứ 36 họ Nông (農), húy là Lặc Vô Bá (勒無伯).
Trong tác phẩm Vô Thượng Hoàng Lục Đại Trai Lập Thành Nghi (無上黃籙大齋立成儀) do Tương Thúc Dư (蔣叔輿) nhà Nam Tống biên soạn có thêm vào hai chữ Hậu Thổ (后土) trước mỗi danh hiệu của các vị Thổ Hoàng để cho biết rằng đạo giáo dưới thời kỳ này xem Thổ Hoàng là những vị thần linh thuộc hạ của Hậu Thổ. Tại điện thờ Tứ Ngự đều có an trí thần tượng hay thần vị của 36 vị Thổ Hoàng này. Trong các trai đàn cúng tế lớn đều có dâng cúng 36 vị Thiên Đế cũng như 36 vị Thổ Hoàng.
có tên gọi khác như Cúc Nguyệt (菊月), Thọ Y Nguyệt (授衣月), Thanh Nữ Nguyệt (青女月), Tiểu Điền Nguyệt (小田月), Bác Nguyệt (剝月), Quán Nguyệt (貫月), Sương Nguyệt (霜月), Trưởng Nguyệt (長月), Tuất Nguyệt (戌月), Hủ Nguyệt (朽月), Vịnh Nguyệt (詠月), Huyền Nguyệt (玄月), Nỉ Giác Nguyệt (禰覺月), Cúc Khai Nguyệt (菊開月), Hồng Diệp Nguyệt (紅葉月), Quý Thu (季秋), Mộ Thu (暮秋), Vãn Thu (晚秋), Cúc Thu (菊秋), Thu Mạt (秋末), Tàn Thu (殘秋), Lương Thu (涼秋), Tố Thu (素秋), Ngũ Âm Nguyệt (五陰月), Cùng Thu (窮秋), Diểu Thu (杪秋), Thu Thương (秋商), Mộ Thương (暮商), Quý Bạch (季白), Vô Xạ (無射), Sương Tự (霜序), Lương Nguyệt (涼月), Tam Thu (三秋), Quý Thương (季商), Cúc Tự (菊序). Một số câu hay cho tháng Chín như hà bàn lạc thúy (荷盤落翠, gương sen không còn sắc xanh biếc), phong cảnh phiêu hồng (楓景飄紅, cảnh cây phong phất phơ màu hồng), giang phong huyến cẩm (江風絢錦, gió sông rực rỡ gấm), ly cúc thư kim (籬菊舒金, cúc bờ rào phô màu vàng óng). Một số từ dùng cho tiết Trùng Dương (重陽) như Tam Thu hầu túc (三秋候足, khí tiết Ba Thu vừa đủ), vạn bảo cáo thành (萬寶告成, muôn điều quý báu đã thành), hoàng hoa mãn kính (黃花滿徑, hoa vàng khắp lối), hồng diệp doanh câu (紅葉盈溝, lá đỏ đầy rãnh nước), thư truyền tặng cúc (書傳贈菊, thư truyền đi tặng hoa cúc), Mạnh Gia lạc mạo (孟嘉落帽, Mạnh Gia rơi mũ), Hoàn Cảnh đăng cao (桓景登高, Hoàn Cảnh lên núi cao), sương lăng cúc nhị (霜淩菊蕊, sương thấm nhụy hoa cúc), tửu túy Thù Du (酒醉茱萸, rượu say Thù Du). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như cùng thanh bi thiết (蛩聲悲切, tiếng dế buồn da diết), nhạn trận hoành không (雁陣橫空, nhạn dàn trận trên không).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.119 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập