Ngu dốt không đáng xấu hổ bằng kẻ không chịu học. (Being ignorant is not so much a shame, as being unwilling to learn.)Benjamin Franklin
Hãy nhớ rằng hạnh phúc nhất không phải là những người có được nhiều hơn, mà chính là những người cho đi nhiều hơn. (Remember that the happiest people are not those getting more, but those giving more.)H. Jackson Brown, Jr.
Kẻ thù hại kẻ thù, oan gia hại oan gia, không bằng tâm hướng tà, gây ác cho tự thân.Kinh Pháp Cú (Kệ số 42)
Hãy đặt hết tâm ý vào ngay cả những việc làm nhỏ nhặt nhất của bạn. Đó là bí quyết để thành công. (Put your heart, mind, and soul into even your smallest acts. This is the secret of success.)Swami Sivananda
Khi mọi con đường đều bế tắc, đừng từ bỏ. Hãy tự vạch ra con đường của chính mình. (When all the ways stop, do not give up. Draw a way on your own.)Sưu tầm
Người khôn ngoan chỉ nói khi có điều cần nói, kẻ ngu ngốc thì nói ra vì họ buộc phải nói. (Wise men speak because they have something to say; fools because they have to say something. )Plato
Hạnh phúc chân thật là sự yên vui, thanh thản mà mỗi chúng ta có thể đạt đến bất chấp những khó khăn hay nghịch cảnh. Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Cỏ làm hại ruộng vườn, tham làm hại người đời. Bố thí người ly tham, do vậy được quả lớn.Kinh Pháp Cú (Kệ số 356)
Người ta vì ái dục sinh ra lo nghĩ; vì lo nghĩ sinh ra sợ sệt. Nếu lìa khỏi ái dục thì còn chi phải lo, còn chi phải sợ?Kinh Bốn mươi hai chương
Với kẻ kiên trì thì không có gì là khó, như dòng nước chảy mãi cũng làm mòn tảng đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Hành động thiếu tri thức là nguy hiểm, tri thức mà không hành động là vô ích. (Action without knowledge is dangerous, knowledge without action is useless. )Walter Evert Myer
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Thử Nguyệt »»

(姑洗): có hai nghĩa chính:
(1) Tên gọi âm thứ 3 trong 6 âm thanh thuộc về Dương của 12 luật âm, tương đương với âm Hạ Vô (下無, shimomu) trong 12 âm luật của Nhật Bản. Như trong Chấn Trạch Trường Ngữ (震澤長語), chương Âm Luật (音律) giải thích rằng: “Nam Lữ vi Vũ, Cô Tẩy vi Giốc (南呂爲羽、姑洗爲角, Nam Lữ là cung Vũ, Cô Tẩy là cung Giốc).”
(2) Chỉ tháng Ba Âm Lịch. Như trong tác phẩm Bạch Hổ Thông (白虎通), chương Ngũ Hành (五行) của Ban Cố (班固, 32-92) nhà Hán có ghi rõ rằng: “Tam nguyệt vị chi Cô Tẩy hà ? Cô giả cố dã; Tẩy giả tiên dã; ngôn vạn vật giai khử cố tự kỳ tân, mạc bất tiên minh dã (三月謂之姑洗何、姑者故也、洗者鮮也、言萬物皆去故就其新、莫不鮮明也, tháng Ba gọi là Cô Tẩy, vì sao ? Cô nghĩa là cũ, Tẩy nghĩa là mới; tức là vạn vật đều bỏ cái cũ mà đón cái mới, chẳng có gì mà không mới mẻ cả).” Trong Nhạc Điển (樂典) quyển 143 còn cho biết rằng: “Thìn vi Cô Tẩy, tam nguyệt chi thần danh Thìn, Thìn giả chấn động chi nghĩa, Thử Nguyệt vật giai chấn động nhi trưởng, cố vị chi Thìn (辰爲姑洗、三月之辰名辰、辰者震動之義、此月物皆震動而長、故謂之辰, Thìn là Cô Tẩy, chi của tháng Ba là Thìn; Thìn có nghĩa là chấn động; tháng này muôn vật chuyển động mà lớn lên, nên gọi nó là Thìn).” Trong Bách Trượng Thanh Quy Chứng Nghĩa Ký (百丈清規證義記, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 63, No. 1244) quyển 8 cũng có giải thích thêm rằng: “Tam nguyệt kiến Thìn, hựu viết Cô Tẩy, hựu viết Mạc Xuân, viết Vãn Xuân, viết Diểu Xuân, hựu xưng Túc Nguyệt (三月建辰、又曰姑洗、又曰莫春、曰晚春、曰杪春、又稱宿月, tháng Ba kiến Thìn, lại gọi là Cô Tẩy, là Mạc Xuân, còn gọi là Vãn Xuân, là Diểu Xuân, còn có tên là Túc Nguyệt).” Hay trong Thích Thị Kê Cổ Lược (釋氏稽古略, Taishō Vol. 49, No. 2037) quyển 1 có câu: “Đại Minh Gia Tĩnh Quý Sửu tuế Cô Tẩy nguyệt Giáp Thân nhật Cú Khúc Thiên Vương Tự hậu học Sa Môn Xương Phục trùng san (大明嘉靖癸丑歲姑洗月甲申日句曲天王寺後學沙門昌腹重刊, hậu học Sa Môn Xương Phục khắc bản lại tại Thiên Vương Tự ở Cú Khúc, ngày Giáp Thân tháng Ba năm Quý Sửu [1553] niên hiệu Gia Tĩnh nhà Đại Minh).”
(南呂): có hai nghĩa chính:
(1) Tên gọi âm thứ 5 trong 6 âm thanh thuộc về Âm của 12 luật âm, tương đương với âm Bàn Thiệp (盤涉, banshiki) trong 12 âm luật của Nhật Bản. Như trong Chu Lễ (周禮), chương Xuân Quan (春官), Đại Ty Nhạc (大司樂) có câu: “Tấu Hoàng Chung, ca Đại Lữ, tấu Cô Tẩy, ca Nam Lữ, tấu Di Tắc, ca Tiểu Lữ (奏黃鐘、歌大呂、奏姑洗、歌南呂、奏夷則、歌小呂, tấu điệu Hoàng Chung, ca điệu Đại Lữ, tấu điệu Cô Tẩy, ca điệu Nam Lữ, tấu điệu Di Tắc, ca điệu Tiểu Lữ).”
(2) Tên gọi khác của tháng 8 Âm Lịch. Như trong Bách Trượng Thanh Quy Chứng Nghĩa Ký (百丈清規證義記, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 63, No. 1244) quyển 8 có giải thích rằng: “Bát nguyệt kiến Dậu viết Tác Ngạc, hựu viết Nam Lữ, hoặc danh Thanh Thu, hựu xưng Tráng Nguyệt, Quế Nguyệt đẳng (八月建酉曰作噩、又曰南呂、或名清秋、又稱壯月、桂月等, tháng Tám kiến Dậu, gọi là Tác Ngạc, hay gọi là Nam Lữ, hoặc có tên là Thanh Thu, còn gọi là Tráng Nguyệt, Quế Nguyệt, v.v.).” Trong Nhạc Điển (樂典) quyển 143 cho biết thêm rằng: “Dậu vi Nam Lữ, bát nguyệt chi thần danh Dậu; Dậu giả thu súc chi nghĩa; Thử Nguyệt thời vật giai súc tiểu nhi thành dã, cố vị chi Dậu (酉爲南呂、八月之辰名酉、酉者緧縮之義、此月時物皆縮小而成也、故謂之酉, Dậu là Nam Lữ, chi của tháng Tám là Dậu; Dậu có nghĩa là thu nhỏ lại; vào tháng này muôn vật đều thu nhỏ lại mà thành, nên gọi nó là Dậu).” Trong Chiết Nghi Luận (折疑論, Taishō Vol. 52, No. 2118) quyển 4 có câu: “Khấu Thương huyền dĩ chiêu Nam Lữ bát nguyệt chi lịnh, lương phong hốt chí, thảo mộc thành thật (扣商絃以召南呂八月之令、涼風忽至、草木成實, gõ dây Thương để mời lịnh tháng Tám Nam Lữ, gió mát chợt đến, cỏ cây kết trái).” Hay trong Kim Cang Sớ Khoa Thích (金剛疏科釋, 卍Tục Tạng Kinh Vol. 24, No. 466) cũng có câu: “Thời Ứng Vĩnh thập cửu niên long tập Nhâm Thìn Nam Lữ hạ cán cát nhật ngụ Long Hoa Phạn Phương cẩn thư (時應永十九年龍集壬辰南呂下澣吉日寓龍華梵芳謹書, lúc bấy giờ là ngày tốt hạ tuần tháng 8 năm Nhâm Thìn [1412], niên hiệu Ứng Vĩnh thứ 19, Phạn Phương ở Long Hoa kính ghi).”
có tên gọi khác như Trọng Hạ (仲夏), Siêu Hạ (超夏), Trung Hạ (中夏), Thỉ Nguyệt (始月), Tinh Nguyệt (星月), Hoàng Nguyệt (皇月), Nhất Dương Nguyệt (一陽月), Bồ Nguyệt (蒲月), Lan Nguyệt (蘭月), Mang Nguyệt (忙月), Ngọ Nguyệt (午月), Lựu Nguyệt (榴月), Độc Nguyệt (毒月), Ác Nguyệt (惡月), Quất Nguyệt (橘月), Nguyệt Bất Kiến Nguyệt (月不見月), Xuy Hỷ Nguyệt (吹喜月), Cao Nguyệt (皋月), Nhuy Tân (蕤賓), Đoan Dương Nguyệt (端陽月), Thử Nguyệt (暑月), Thuần Nguyệt (鶉月), Minh Điêu (鳴蜩), Hạ Ngũ (夏五), Tiện Nam Nhiễm Nguyệt (賤男染月), Tiểu Hình (小刑), Thiên Trung (天中), Mang Chủng (芒種), Khải Minh (啟明), Úc Chưng (郁蒸), Cấu Nguyệt (垢月), Nhuy Nguyệt (蕤月), Bạc Nguyệt (薄月), Đạm Nguyệt (炎月). Một số câu hay cho tháng Năm như hà kị nghênh phong (荷芰迎風, củ sen đón gió), hòe âm kết duyên (槐陰結緣, bóng hòe kết duyên), lựu hỏa thư hồng (榴火舒紅, hoa Thạch Lựu phô sắc màu hồng đỏ rực), nông tương đăng thử (農將登黍, nhà nông sắp cúng lúa mùa), nguyệt kỷ minh điêu (月紀鳴蜩, tháng ghi nhớ tiếng ve sầu rả rích), trì hà thổ lục (池荷吐綠, hoa sen dưới hồ nhả màu xanh non), liễu hỏa thư đan (柳火舒丹, hoa Liễu phô sắc màu đỏ rực), lan thang thức dục (蘭湯拭浴, Lan nóng phe phẩy tắm), bạc tửu phù thương (薄酒浮觴, rượu nhạt uống chén phạt). Một số từ dùng trong Tiết Đoan Dương (端陽節) như khiết lan tiết giới (潔蘭節屆, tiết Lan thanh khiết), huyền ngải thời tân (懸艾時新, ngải treo luôn mới). Từ dùng cho Hạ Chí như nhật thiên Đông thăng (日偏東升, mặt trời nghiêng lên từ phương Đông), nguyệt chánh Nam Khâu (月正南邱, mặt trăng chính hướng đất Nam Khâu). Một số từ dùng cho tháng Năm nhuận như nhuy tân kỷ nhuận (蕤賓紀閏, tháng Năm ghi nhuận), ngải hổ do huyền (艾虎猶懸, da lông chồn còn treo). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như trì hà lệ lộ (池荷淚露, sen nơi hồ giọt sương lệ), viện trúc bi phong (院竹悲風, hàng tre bên nhà thoảng gió buồn).
có tên gọi khác như Thả Nguyệt (且月), Hà Nguyệt (荷月), Thử Nguyệt (暑月), Tiêu Nguyệt (焦月), Phục Nguyệt (伏月), Quý Nguyệt (季月), Mùi Nguyệt (未月), Mộ Hạ (暮夏), Diểu Hạ (杪夏), Vãn Hạ (晚夏), Quý Hạ (季夏), Trường Hạ (長夏), Cực Thử (極暑), Tổ Thử (組暑), Nhục Thử (溽暑), Lâm Chung (林鐘), Tinh Dương (精陽), Độn Nguyệt (遁月), Lâm Chung (林鍾), Cam Chung (甘鍾), Tinh Nguyệt (精月), Đán Nguyệt (旦月), Cửu Hạ (九夏), Đản Thử (但暑), Lệ Nguyệt (荔月), Tổ Nguyệt (祖月). Một số câu hay cho tháng Năm như lục hà hương viễn (綠荷香遠, sen xanh hương ngát xa), liễu ám phong thanh (柳暗風清, liễu râm gió mát), tất suất cư bích (蟋蟀居壁, dế mèn sống nơi tường nhà), Xạ Thảo vi oánh (麝草爲瑩, cỏ Xạ Thảo trong suốt), băng bàn tiến quả (冰盤薦果, mâm băng cúng quả), hồng tảo phất hạm (紅藻拂檻, cỏ hồng phất qua song cửa), bích thọ lâm song (碧樹臨窗, cây xanh đến bên cửa sổ). Một số từ dùng cho Sơ Phục (初伏, chỉ 10 ngày đầu của mùa nóng) như huề cầm tải tửu (攜琴載酒, mang đàn cầm đi chở rượu), trầm lý phù qua (沉李浮瓜, mận chìm dưa nỗi). Một số từ dùng cho Trung Phục (中伏, chỉ 10 ngày giữa của mùa nóng) như viêm phong chánh tích (炎風正積, gió nóng tích tụ), Canh Phục phương trung (庚伏方中, ngay giữa Tam Phục). Một số từ dùng cho Mạt Phục (末伏, chỉ 10 ngày cuối của mùa nóng) như Tam Canh tại hậu (三庚在後, ngay sau Tam Phục), Mạt Phục dư viêm (末伏餘炎, hơi nóng còn lại kỳ Mạt Phục). Một số từ dùng cho truy điệu vào tháng này như thiền thanh hiệu nguyệt (蟬聲號月, tiếng ve sầu than thở với trăng), yến ngữ bi phong (燕語悲風, chim yến chuyện trò với gió buồn).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập