Khi gặp chướng ngại ta có thể thay đổi phương cách để đạt mục tiêu nhưng đừng thay đổi quyết tâm đạt đến mục tiêu ấy. (When obstacles arise, you change your direction to reach your goal, you do not change your decision to get there. )Zig Ziglar
Cỏ làm hại ruộng vườn, sân làm hại người đời. Bố thí người ly sân, do vậy được quả lớn.Kinh Pháp Cú (Kệ số 357)
Sự vắng mặt của yêu thương chính là điều kiện cần thiết cho sự hình thành của những tính xấu như giận hờn, ganh tỵ, tham lam, ích kỷ...Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Sống chạy theo vẻ đẹp, không hộ trì các căn, ăn uống thiếu tiết độ, biếng nhác, chẳng tinh cần; ma uy hiếp kẻ ấy, như cây yếu trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 7)
Thành công không được quyết định bởi sự thông minh tài giỏi, mà chính là ở khả năng vượt qua chướng ngại.Sưu tầm
Khó thay được làm người, khó thay được sống còn. Khó thay nghe diệu pháp, khó thay Phật ra đời!Kinh Pháp Cú (Kệ số 182)
Nhiệm vụ của con người chúng ta là phải tự giải thoát chính mình bằng cách mở rộng tình thương đến với muôn loài cũng như toàn bộ thiên nhiên tươi đẹp. (Our task must be to free ourselves by widening our circle of compassion to embrace all living creatures and the whole of nature and its beauty.)Albert Einstein
Các sinh vật đang sống trên địa cầu này, dù là người hay vật, là để cống hiến theo cách riêng của mình, cho cái đẹp và sự thịnh vượng của thế giới.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Tài năng là do bẩm sinh, hãy khiêm tốn. Danh vọng là do xã hội ban cho, hãy biết ơn. Kiêu căng là do ta tự tạo, hãy cẩn thận. (Talent is God-given. Be humble. Fame is man-given. Be grateful. Conceit is self-given. Be careful.)John Wooden
Mỗi cơn giận luôn có một nguyên nhân, nhưng rất hiếm khi đó là nguyên nhân chính đáng. (Anger is never without a reason, but seldom with a good one.)Benjamin Franklin
Cách tốt nhất để tiêu diệt một kẻ thù là làm cho kẻ ấy trở thành một người bạn. (The best way to destroy an enemy is to make him a friend.)Abraham Lincoln
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển Phật học Tinh tuyển »» Đang xem mục từ: Khánh Tộ »»

(太歲): Mộc Tinh (木星, Jupiter), còn gọi là Tuế Tinh (歲星), Thái Âm (太陰), Tuế Âm (歲陰), Tuế Quân (歲君), Thái Tuế Tinh Quân (太歲星君), là tên gọi của vị thần trong Đạo Giáo Trung Quốc. Ngày xưa ngôi sao này được dùng để đếm tuổi nên có tên gọi như vậy, về sau biến thành một loại tín ngưỡng thần linh. Thái Tuế còn là tên của một trong Lưu Niên Tuế Số Thập Nhị Thần Sát (流年歲數十二神煞), lưu hành trong 12 tháng, với câu kệ là: “Thái Tuế đương đầu tọa, chư thần bất cảm đương, tự thân vô khắc hại, tu dụng khốc đa dương (太歲當頭坐、諸神不敢當、自身無剋害、須用哭爹娘, Thái Tuế ngay đầu tọa, các thần chẳng dám chường, tự thân không nguy hại, nên thương khóc mẹ cha).” Sao này có công năng đè ép các sao Thần Sát, người gặp sao này nếu gặp vận thì xấu nhiều tốt ít, chủ yếu gặp tai nạn bất trắc, nên làm việc phước thiện. Trong dân gian thường có từ “phạm Thái Tuế (犯太歲)”, “xung Thái Tuế (衝太歲)”, “hình Thái Tuế (刑太歲)” hay “thiên xung Thái Tuế (偏衝太歲)”. Tỷ dụ như năm nay là năm con Tỵ (巳, con rắn), người tuổi con rắn là phạm Thái Tuế, tuổi Hợi (亥, con heo) là xung Thái Tuế; tuổi Thân (申, con khỉ) và Dần (寅, con cọp) là thiên xung Thái Tuế. Vì vậy, có câu ngạn ngữ rằng: “Thái Tuế đương đầu tọa, vô hỷ khủng hữu họa (太歲當頭坐、無喜恐有禍, Thái Tuế trên đầu ngự, chẳng vui e có họa).” Cho nên, người ta có tục lệ An Thái Tuế (安太歲), tức cúng sao giải hạn, cầu nguyện được vạn sự bình an, cát tường. Ngay từ buổi đầu, tục lệ An Thái Tuế rất giản dị. Tín đồ nào muốn cúng An Thái Tuế thì nên nhân dịp trước hay sau tiết Xuân, lấy giấy màu hồng hay vàng viết lên dòng chữ như “Bổn niên Thái Tuế Tinh Quân đáo thử (本年太歲星君到此, năm nay Thái Tuế Tinh Quân đến đây)”, “Bổn niên Thái Tuế Tinh Quân thần vị (本年太歲星君神位, thần vị của Thái Tuế Tinh Quân năm nay)”, “Nhất tâm kính phụng Thái Tuế Tinh Quân (一心敬奉太歲星君, một lòng kính thờ Thái Tuế Tinh Quân)”, đem dán trong nhà, hằng ngày dâng hương cầu khấn. Đến cuối năm, nên đem giấy đó ra đốt với ý nghĩa là “tiễn Thần lên Trời.” Tương truyền trong vòng 60 năm, mỗi năm Trời phái một vị thần phụ trách năm ấy, quản lý toàn bộ việc phước họa của con người. Cho nên, trong thời gian 60 năm ấy có 60 vị Thái Tuế. Tín ngưỡng này có từ thời Nam Bắc Triều (南北朝, 220-589), và đến đầu thời nhà Thanh (清, 1616-1911) thì có tên họ rõ ràng của 60 vị thần Thái Tuế Tinh Quân. Tên của mỗi vị ứng vào các năm như sau:
(1) Thái Tuế năm Giáp Tý là Kim Biện Tổ Sư (金辦祖師),
(2) Thái Tuế năm Ất Sửu là Trần Tài Tổ Sư (陳材祖師),
(3) Thái Tuế năm Bính Dần là Đam Chương Tổ Sư (耿章祖師),
(4) Thái Tuế năm Đinh Mão là Trầm Hưng Tổ Sư (沉興祖師),
(5) Thái Tuế năm Mậu Thìn là Triệu Đạt Tổ Sư (趙達祖師),
(6) Thái Tuế năm kỷ tỵ là Quách Xán Tổ Sư (郭燦祖師),
(7) Thái Tuế năm Canh Ngọ là Vương Thanh Tổ Sư (王清祖師),
(8) Thái Tuế năm Tân Mùi là Lý Tố Tổ Sư (李素祖師),
(9) Thái Tuế năm Nhâm Thân là Lưu Vượng Tổ Sư (劉旺祖師),
(10) Thái Tuế năm Quý Dậu là Khang Chí Tổ Sư (康志祖師),
(11) Thái Tuế năm Giáp Tuất là Thí Quảng Tổ Sư (施廣祖師),
(12) Thái Tuế năm Ất Hợi là Nhiệm Bảo Tổ Sư (任保祖師),
(13) Thái Tuế năm Bính Tý là Quách Gia Tổ Sư (郭嘉祖師),
(14) Thái Tuế năm Đinh Sửu là Uông Văn Tổ Sư (汪文祖師),
(15) Thái Tuế năm Mậu Dần là Tằng Quang Tổ Sư (曾光祖師),
(16) Thái Tuế năm Kỷ Mão là Long Trọng Tổ Sư (龍仲祖師),
(17) Thái Tuế năm Canh Thìn là Đổng Đức Tổ Sư (董德祖師),
(18) Thái Tuế năm Tân Tỵ là Trịnh Đán Tổ Sư (鄭但祖師),
(19) Thái Tuế năm Nhâm Ngọ là Lục Minh Tổ Sư (陸明祖師),
(20) Thái Tuế năm Quý Mùi là Ngụy Nhân Tổ Sư (魏仁祖師),
(21) Thái Tuế năm Giáp Thân là Phương Kiệt Tổ Sư (方杰祖師),
(22) Thái Tuế năm Ất Dậu là Tương Sùng Tổ Sư (蔣崇祖師),
(23) Thái Tuế năm Bính Tuất là Bạch Mẫn Tổ Sư (白敏祖師),
(24) Thái Tuế năm Đinh Hợi là Phong Tề Tổ Sư (封齊祖師),
(25) Thái Tuế năm Mậu Tý là Trịnh Thang Tổ Sư (鄭鏜祖師),
(26) Thái Tuế năm Kỷ Sửu là Phan Tá Tổ Sư (潘佐祖師),
(27) Thái Tuế năm canh dần là Ổ Hoàn Tổ Sư (鄔桓祖師),
(28) Thái Tuế năm Tân Mão là Phạm Ninh Tổ Sư (范寧祖師),
(29) Thái Tuế năm Nhâm Thìn là Bành Thái Tổ Sư (彭泰祖師),
(30) Thái Tuế năm Quý Tỵ là Từ Hoa Tổ Sư (徐華祖師),
(31) Thái Tuế năm Giáp Ngọ là Chương Từ Tổ Sư (章詞祖師),
(32) Thái Tuế năm Ất Mùi là Dương Tiên Tổ Sư (楊仙祖師),
(33) Thái Tuế năm Bính Thân là Quản Trọng Tổ Sư (管仲祖師),
(34) Thái Tuế năm Đinh Dậu là Đường Kiệt Tổ Sư (唐傑祖師),
(35) Thái Tuế năm Mậu Tuất là Khương Võ Tổ Sư (姜武祖師),
(36) Thái Tuế năm Kỷ Hợi là Tạ Đảo Tổ Sư (謝燾祖師),
(37) Thái Tuế năm Canh Tý là Ngu Khởi Tổ Sư (虞起祖師),
(38) Thái Tuế năm Tân Sửu là Dương Tín Tổ Sư (楊信祖師),
(39) Thái Tuế năm Nhâm Dần là Hiền Ngạc Tổ Sư (賢諤祖師),
(40) Thái Tuế năm Quý Mão là Bì Thời Tổ Sư (皮時祖師),
(41) Thái Tuế năm Giáp Thìn là Lý Thành Tổ Sư (李誠祖師),
(42) Thái Tuế năm Ất Tỵ là Ngô Toại Tổ Sư (吳遂祖師),
(43) Thái Tuế năm Bính Ngọ là Văn Triết Tổ Sư (文哲祖師),
(44) Thái Tuế năm Đinh Mùi là Mậu Bính Tổ Sư (繆丙祖師),
(45) Thái Tuế năm Mậu Thân là Từ Hạo Tổ Sư (徐浩祖師),
(46) Thái Tuế năm Kỷ Dậu là Trình Bảo Tổ Sư (程寶祖師),
(47) Thái Tuế năm Canh Tuất là Nghê Bí Tổ Sư (倪秘祖師),
(48) Thái Tuế năm Tân Hợi là Diệp Kiên Tổ Sư (葉堅祖師),
(49) Thái Tuế năm Nhâm Tý là Kheo Đức Tổ Sư (丘德祖師),
(50) Thái Tuế năm Quý Sửu là Chu Đắc Tổ Sư (朱得祖師),
(51) Thái Tuế năm Giáp Dần là Trương Triều Tổ Sư (張朝祖師),
(52) Thái Tuế năm Ất Mão là Vạn Thanh Tổ Sư (萬清祖師),
(53) Thái Tuế năm Bính Thìn là Tân Á Tổ Sư (辛亞祖師),
(54) Thái Tuế năm Đinh Tỵ là Dương Ngạn Tổ Sư (楊彥祖師),
(55) Thái Tuế năm Mậu Ngọ là Lê Khanh Tổ Sư (黎卿祖師),
(56) Thái Tuế năm Kỷ Mùi là Phó Đảng Tổ Sư (傅黨祖師),
(57) Thái Tuế năm Canh Thân là Mao Tử Tổ Sư (毛梓祖師),
(58) Thái Tuế năm Tân Dậu là Thạch Chính Tổ Sư (石政祖師),
(59) Thái Tuế năm Nhâm Tuất là Hồng Sung Tổ Sư (洪充祖師), và
(60) Thái Tuế năm Quý Hợi là Ngu Trình Tổ Sư (虞程祖師).
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập