=> c: Zhiyan (602-668). Cao tăng kiêm học giả vào đời Đường, về sau được suy tôn như là tổ thứ hai của Hoa Nghiêm tông Trung Hoa. Sư là đệ tử của ngài Đỗ Thuận (c: Dushun 杜順), và là thầy của Pháp Tạng (c: Fazang 法藏) và Nghĩa Tương (c: Ŭisang 義湘). Đương thời, sư thường được gọi là Chí Tướng Đại sư (c: Zhixiang 至相大師) và Vân Hoa Tôn giả (c: Yunhua雲華尊者). Sư bắt đầu học Phật với ngài Đỗ Thuận vào năm 12 tuổi tại chùa Chí Tướng ở núi Chung Nam, sau một thời gian , sư trở nên thông thạo các giáo lý Đại thừa. Sư thọ giới cụ túc năm 20 tuổi, sau đó sư nghiên cứu sâu vào Tứ phần luật (e: Four Part Vinaya 四分律), A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, Thành thật luận (s: Satyasiddhi-śāstra 成實論), Địa luận (s: Dilun 十地論), kinh Niết-bàn, v.v... Sau đó, sư tập trung nghiên cứu kinh Hoa Nghiêm và những lý thuyết xuất phát từ kinh nầy. Sư trứ tác khá nhiều. Các tác phẩm của sư gồm có: Đại phương quảng Phật Hoa Nghiêm kinh sưu huyền phân tể thông trí phương quỹ (c: Dafangguang fo huayanjing souxuan fenqi tongzhi fanggui 大方廣佛華嚴經搜玄分齊通智方軌); 10 quyển; Hoa Nghiêm kinh nội chương môn đẳng tạp khổng mục ( c: Huayanjing neizhangmen dengza kongmu 華嚴經内章門等雜孔目), 4 quyển; Hoa Nghiêm ngũ thập yếu vấn đáp (c: Huayan wushiyao wenda 華嚴五十要問答), 2 quyển; Hoa Nghiêm nhất thừa thập huyền môn (c: Huayan yisheng shixuanmen 華嚴一乘十玄門 ), 1 quyển; Kim Cương Bát-nhã ba-la-mật kinh lược sớ (c: Jingang panruo boluomijing lueshu 金剛般若波羅蜜經略疏 ); Vô tịnh nhiếp luận sớ (c: Wuxing shelun shu 無性攝論疏 ) v.v... Tiểu sử của sư có thể đọc trong quyển thứ 25 của Tục cao tăng truyện ( e: Continued Biographies of Eminent Monks 續高僧傳). Để nghiên cứu sâu hơn, xin xem tác phẩm của Gimello (1976) . Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => c: Zhiyan (602-668). Cao tăng kiêm học giả vào đời Đường, về sau được suy tôn như là tổ thứ hai của Hoa Nghiêm tông Trung Hoa. Sư là đệ tử của ngài Đỗ Thuận (c: Dushun 杜順), và là thầy của Pháp Tạng (c: Fazang 法藏) và Nghĩa Tương (c: Ŭisang 義湘). Đương thời, sư thường được gọi là Chí Tướng Đại sư (c: Zhixiang 至相大師) và Vân Hoa Tôn giả (c: Yunhua雲華尊者). Sư bắt đầu học Phật với ngài Đỗ Thuận vào năm 12 tuổi tại chùa Chí Tướng ở núi Chung Nam, sau một thời gian , sư trở nên thông thạo các giáo lý Đại thừa. Sư thọ giới cụ túc năm 20 tuổi, sau đó sư nghiên cứu sâu vào Tứ phần luật (e: Four Part Vinaya 四分律), A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, Thành thật luận (s: Satyasiddhi-śāstra 成實論), Địa luận (s: Dilun 十地論), kinh Niết-bàn, v.v... Sau đó, sư tập trung nghiên cứu kinh Hoa Nghiêm và những lý thuyết xuất phát từ kinh nầy. Sư trứ tác khá nhiều. Các tác phẩm của sư gồm có: Đại phương quảng Phật Hoa Nghiêm kinh sưu huyền phân tể thông trí phương quỹ (c: Dafangguang fo huayanjing souxuan fenqi tongzhi fanggui 大方廣佛華嚴經搜玄分齊通智方軌); 10 quyển; Hoa Nghiêm kinh nội chương môn đẳng tạp khổng mục ( c: Huayanjing neizhangmen dengza kongmu 華嚴經内章門等雜孔目), 4 quyển; Hoa Nghiêm ngũ thập yếu vấn đáp (c: Huayan wushiyao wenda 華嚴五十要問答), 2 quyển; Hoa Nghiêm nhất thừa thập huyền môn (c: Huayan yisheng shixuanmen 華嚴一乘十玄門 ), 1 quyển; Kim Cương Bát-nhã ba-la-mật kinh lược sớ (c: Jingang panruo boluomijing lueshu 金剛般若波羅蜜經略疏 ); Vô tịnh nhiếp luận sớ (c: Wuxing shelun shu 無性攝論疏 ) v.v... Tiểu sử của sư có thể đọc trong quyển thứ 25 của Tục cao tăng truyện ( e: Continued Biographies of Eminent Monks 續高僧傳). Để nghiên cứu sâu hơn, xin xem tác phẩm của Gimello (1976) . Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => c: Zhiyan (602-668). Cao tăng kiêm học giả vào đời Đường, về sau được suy tôn như là tổ thứ hai của Hoa Nghiêm tông Trung Hoa. Sư là đệ tử của ngài Đỗ Thuận (c: Dushun 杜順), và là thầy của Pháp Tạng (c: Fazang 法藏) và Nghĩa Tương (c: Ŭisang 義湘). Đương thời, sư thường được gọi là Chí Tướng Đại sư (c: Zhixiang 至相大師) và Vân Hoa Tôn giả (c: Yunhua雲華尊者). Sư bắt đầu học Phật với ngài Đỗ Thuận vào năm 12 tuổi tại chùa Chí Tướng ở núi Chung Nam, sau một thời gian , sư trở nên thông thạo các giáo lý Đại thừa. Sư thọ giới cụ túc năm 20 tuổi, sau đó sư nghiên cứu sâu vào Tứ phần luật (e: Four Part Vinaya 四分律), A-tỳ-đạt-ma Câu-xá luận, Thành thật luận (s: Satyasiddhi-śāstra 成實論), Địa luận (s: Dilun 十地論), kinh Niết-bàn, v.v... Sau đó, sư tập trung nghiên cứu kinh Hoa Nghiêm và những lý thuyết xuất phát từ kinh nầy. Sư trứ tác khá nhiều. Các tác phẩm của sư gồm có: Đại phương quảng Phật Hoa Nghiêm kinh sưu huyền phân tể thông trí phương quỹ (c: Dafangguang fo huayanjing souxuan fenqi tongzhi fanggui 大方廣佛華嚴經搜玄分齊通智方軌); 10 quyển; Hoa Nghiêm kinh nội chương môn đẳng tạp khổng mục ( c: Huayanjing neizhangmen dengza kongmu 華嚴經内章門等雜孔目), 4 quyển; Hoa Nghiêm ngũ thập yếu vấn đáp (c: Huayan wushiyao wenda 華嚴五十要問答), 2 quyển; Hoa Nghiêm nhất thừa thập huyền môn (c: Huayan yisheng shixuanmen 華嚴一乘十玄門 ), 1 quyển; Kim Cương Bát-nhã ba-la-mật kinh lược sớ (c: Jingang panruo boluomijing lueshu 金剛般若波羅蜜經略疏 ); Vô tịnh nhiếp luận sớ (c: Wuxing shelun shu 無性攝論疏 ) v.v... Tiểu sử của sư có thể đọc trong quyển thứ 25 của Tục cao tăng truyện ( e: Continued Biographies of Eminent Monks 續高僧傳). Để nghiên cứu sâu hơn, xin xem tác phẩm của Gimello (1976) . Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Thường tự xét lỗi mình, đừng nói lỗi người khác. Kinh Đại Bát Niết-bàn
Kỳ tích sẽ xuất hiện khi chúng ta cố gắng trong mọi hoàn cảnh.Sưu tầm
Điều quan trọng không phải vị trí ta đang đứng mà là ở hướng ta đang đi.Sưu tầm
Rời bỏ uế trược, khéo nghiêm trì giới luật, sống khắc kỷ và chân thật, người như thế mới xứng đáng mặc áo cà-sa.Kinh Pháp cú (Kệ số 10)
Ai sống quán bất tịnh, khéo hộ trì các căn, ăn uống có tiết độ, có lòng tin, tinh cần, ma không uy hiếp được, như núi đá, trước gió.Kinh Pháp cú (Kệ số 8)
Cho dù người ta có tin vào tôn giáo hay không, có tin vào sự tái sinh hay không, thì ai ai cũng đều phải trân trọng lòng tốt và tâm từ bi. (Whether one believes in a religion or not, and whether one believes in rebirth or not, there isn't anyone who doesn't appreciate kindness and compassion.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Trời không giúp những ai không tự giúp mình. (Heaven never helps the man who will not act. )Sophocles
Mất lòng trước, được lòng sau. (Better the first quarrel than the last.)Tục ngữ
Kẻ thất bại chỉ sống trong quá khứ. Người chiến thắng là người học hỏi được từ quá khứ, vui thích với công việc trong hiện tại hướng đến tương lai. (Losers live in the past. Winners learn from the past and enjoy working in the present toward the future. )Denis Waitley
Tôi không hóa giải các bất ổn mà hóa giải cách suy nghĩ của mình. Sau đó, các bất ổn sẽ tự chúng được hóa giải. (I do not fix problems. I fix my thinking. Then problems fix themselves.)Louise Hay
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Trí Nghiễm 智儼 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.65 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập