=> 1. Phiền não (煩惱), nỗi ưu phiền, ảo tưởng, sự nhầm lẫn, sự bối rối. Căn bản của si mê (s: saṃsāra-mahārnava, kleśa). Trong Mười hai nhân duyên, Hoặc là khía cạnh của Ái và Thủ. 2. Trong một số trường hợp, thuật ngữ nầy thường tương ứng trực tiếp với sự xúc cảm và chướng ngại đến đạo đức, đó là phiền não chướng (煩惱障), do vậy, nó có thể được hiểu là đồng nghĩa với với 'phiền não', nó thường rất được dùng, tuy nhiên, như là một thuật ngữ thông dụng hơn, đề cập đến bất kỳ ý niệm và tình thức chướng ngại cho giải thoát và niết-bàn, nên bao gồm luôn cả Sở tri chướng. Do vậy, nó có ý nghĩa chung là sai lầm, sai sót, khiếm khuyết, sự nhiễu loạn (s: doṣa), mê 迷. Xem Nhị chướng nghĩa. 3. Là điều được chuyển hoá qua tu đạo; phiền não (s: vipakṣa). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => 1. Phiền não (煩惱), nỗi ưu phiền, ảo tưởng, sự nhầm lẫn, sự bối rối. Căn bản của si mê (s: saṃsāra-mahārnava, kleśa). Trong Mười hai nhân duyên, Hoặc là khía cạnh của Ái và Thủ. 2. Trong một số trường hợp, thuật ngữ nầy thường tương ứng trực tiếp với sự xúc cảm và chướng ngại đến đạo đức, đó là phiền não chướng (煩惱障), do vậy, nó có thể được hiểu là đồng nghĩa với với 'phiền não', nó thường rất được dùng, tuy nhiên, như là một thuật ngữ thông dụng hơn, đề cập đến bất kỳ ý niệm và tình thức chướng ngại cho giải thoát và niết-bàn, nên bao gồm luôn cả Sở tri chướng. Do vậy, nó có ý nghĩa chung là sai lầm, sai sót, khiếm khuyết, sự nhiễu loạn (s: doṣa), mê 迷. Xem Nhị chướng nghĩa. 3. Là điều được chuyển hoá qua tu đạo; phiền não (s: vipakṣa). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => 1. Phiền não (煩惱), nỗi ưu phiền, ảo tưởng, sự nhầm lẫn, sự bối rối. Căn bản của si mê (s: saṃsāra-mahārnava, kleśa). Trong Mười hai nhân duyên, Hoặc là khía cạnh của Ái và Thủ. 2. Trong một số trường hợp, thuật ngữ nầy thường tương ứng trực tiếp với sự xúc cảm và chướng ngại đến đạo đức, đó là phiền não chướng (煩惱障), do vậy, nó có thể được hiểu là đồng nghĩa với với 'phiền não', nó thường rất được dùng, tuy nhiên, như là một thuật ngữ thông dụng hơn, đề cập đến bất kỳ ý niệm và tình thức chướng ngại cho giải thoát và niết-bàn, nên bao gồm luôn cả Sở tri chướng. Do vậy, nó có ý nghĩa chung là sai lầm, sai sót, khiếm khuyết, sự nhiễu loạn (s: doṣa), mê 迷. Xem Nhị chướng nghĩa. 3. Là điều được chuyển hoá qua tu đạo; phiền não (s: vipakṣa). Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>
Điều quan trọng không phải vị trí ta đang đứng mà là ở hướng ta đang đi.Sưu tầm
Một người chưa từng mắc lỗi là chưa từng thử qua bất cứ điều gì mới mẻ. (A person who never made a mistake never tried anything new.)Albert Einstein
Người ta trói buộc với vợ con, nhà cửa còn hơn cả sự giam cầm nơi lao ngục. Lao ngục còn có hạn kỳ được thả ra, vợ con chẳng thể có lấy một chốc lát xa lìa.Kinh Bốn mươi hai chương
Người cầu đạo ví như kẻ mặc áo bằng cỏ khô, khi lửa đến gần phải lo tránh. Người học đạo thấy sự tham dục phải lo tránh xa.Kinh Bốn mươi hai chương
Nỗ lực mang đến hạnh phúc cho người khác sẽ nâng cao chính bản thân ta. (An effort made for the happiness of others lifts above ourselves.)Lydia M. Child
Mỗi cơn giận luôn có một nguyên nhân, nhưng rất hiếm khi đó là nguyên nhân chính đáng. (Anger is never without a reason, but seldom with a good one.)Benjamin Franklin
Đôi khi ta e ngại về cái giá phải trả để hoàn thiện bản thân, nhưng không biết rằng cái giá của sự không hoàn thiện lại còn đắt hơn!Sưu tầm
Chúng ta sống bằng những gì kiếm được nhưng tạo ra cuộc đời bằng những gì cho đi. (We make a living by what we get, we make a life by what we give. )Winston Churchill
Bất lương không phải là tin hay không tin, mà bất lương là khi một người xác nhận rằng họ tin vào một điều mà thực sự họ không hề tin. (Infidelity does not consist in believing, or in disbelieving, it consists in professing to believe what he does not believe.)Thomas Paine
Chúng ta có thể sống không có tôn giáo hoặc thiền định, nhưng không thể tồn tại nếu không có tình người.Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Cuộc đời là một tiến trình học hỏi từ lúc ta sinh ra cho đến chết đi. (The whole of life, from the moment you are born to the moment you die, is a process of learning. )Jiddu Krishnamurti
Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Hoặc 惑 »»
Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập