=> Viết tắt là Đại nhật kinh. Bảy quyển. Thiện Vô Uý (善無畏s: Subhākarasiṃha) dịch với sự cộng tác của Nhất Hạnh (c: Yixing 一行) vào năm 724; Thường gọi tắt là Đại nhật kinh. Chủ đề của kinh nầy, điều tối quan trọng trong Mật tông Phật giáo Á Đông, là phát Bồ-đề tâm. Chủ đề nầy được ghi lại qua một cuộc đối thoại mở đầu giữa Đại nhật Như Lai và chúng hội do Chấp Kim cương bí mật chủ làm thượng thủ, hỏi về Nhất thiết trí. Đức Thế tôn trả lời: “do phát Bồ-đề tâm là nhân, tâm đại bi là căn gốc, và phương tiện thiện xảo là cứu cánh.”(s: karuṇāmūlaṃ bodhicittahetukam upāyaparyavasānam 悲爲根本。菩提心爲因。方便爲究竟). Giác ngộ được định nghĩa là: “biết như thật tự tâm mình” (謂如實知自心), và những phẩm sau dành để giải thích phương tiện để thành tựu giác ngộ. Hay nhất trong các phương tiện nầy là sự thể nhập Đại bi thai tạng sinh mạn-đồ-la (大悲胎蔵生曼荼羅s: mahākaruṇāgarbhodbhava-maṇḍala), được trình bày khá dài trong Cụ duyên phẩm (phẩm 2). Các phẩm sau liên quan đến toàn bộ các phương pháp nghi tiết Mật giáo như: tu tập chân ngôn, pháp hộ-ma (s: homa 護摩), tự luân (s: akṣāracakra 字輪), quán tưởng ngũ luân tháp,v.v... Tuy nhiên, không như các kinh Mật giáo trước đây, tác phẩm nầy chuyên hướng về sự thành tựu (s:siddhi 成就) giác ngộ hơn là nhắm đến mục tiêu tầm thường. Nhiều nguồn gốc trước đây của các phương pháp tu tập Mật giáo được xác minh: chẳng hạn hệ thống Tam bộ (s:kula 部) được căn cứ vào Đà-la-ni tập kinh (s: Dhāraṇīsamuccaya 陀羅尼集經), và mạn-đà-la trong kinh lại lấy ở Kim cương thủ quản đảnh tục (Vajrapāṇyabhiṣeka-tantra 金剛手潅頂續). Có vẻ dường như nguên bản được soạn vào giữa thế kỷ thứ bảy, khi Mật giáo đạt được tình trạng hợp pháp trong các tự viện ở Ấn Độ. Trong khi bản tiếng Sanskrit chưa bao giờ được tìm ra, thì các bản không hoàn chỉnh được phát hiện qua các nguồn khác nhau: Kriyāsaṃgrāha, Indonesian Sang Hyang Kamahāyānan Mantranaya, Bhāvanākrama, và Pradīpoddyotana.
Bản tiếng Hán dựa vào một bản chép tay được phục hồi lại từ tư trang của nhà chiêm bái Vô Hành (c:Wuxing 無行 ; d.674), bản nầy cũng như các thần chú khác, người ta cho rằng nó là lược bản (laghutantra 略本) từ quảng bản (s: mūlatantra 廣本) gồm 100.000 bài kệ (già-đà 迦陀).
Một nỗ lực nhằm phục hồi lại nguyên bản tiếng Sanskrit do Từ Vân (Jiun 慈雲 ; 1718-1804), người đã sử dụng những đoạn trích dẫn trong luận giải Đại nhật kinh sớ ( c: Darijingshu 大日経疏 ) nguyên bản tiếng Hán. Luận giải toàn diện và thiết thực nầy, cùng với truyền thống nghi lễ được khéo léo duy trì, đã góp phần lớn lao cho tầm quan trọng của sự duy trì luận văn trong Mật tông Nhật Bản. Ngược lại, dường như nó ít thu hút sự chú ý ở Tây Tạng, Nơi luận giải được phiên dịch không muộn hơn trước thế kỷ thứ chín do Śīlendrabodhi và dPal-brtegs. Những luận giải trong sáng và phong phú của Phật Mật ( 佛密s: Buddhaguhya t: Sangs-rgyas-gsang-ba), một học giả thế kỷ thứ 8, như Vairocana-abhisambodhitantrapiṇḍartha cũng được dịch sang tiếng Tây Tạng. Đối với những học giả như Trí Pháp Tổ Sư (t: mKhas-grub-rje 智法祖師 ;1385-1438); khía cạnh nổi bật nhất của luận văn là sự tán đồng Vô tướng tam muội (無相三昧s: animittayoga; t: mtshan ma med pa'i rnal byor), là một pháp tu xác định tính chất ưu việt của nó trong các hành tantra (s: cārya 行 ) trong sự phân loại của Tây Tạng. Các phẩm tiếp theo trong bản tiếng Hán và tiếng Tây Tạng hơi có chút khác nhau, có giả thuyết là về sau, các phẩm nầy được sắp xếp lại cho thích hợp với truyền thống ưa phân tích lý giải. Sự tương đương giữa các phẩm nầy như sau: 1-5:1-5, 6+7:6, 8-12:10-14, 13:16, 14:15, 15-26:17-28, 27+31:29, 28-30:7-9. Quyển thứ 7 của bản tiếng Hán là nghi quỹ của toàn luận văn, hình như được soạn muộn hơn so với những phẩm trước và được lưu hành như 1 tác phẩm riêng biệt ở Ấn Độ. Bản nghi quỹ ngắn nầy, Mahāvairocana-abhisaṃbodhisambaddhapūjāvidhi, cũng do Kim Cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) dịch với tên Yếu lược niệm tụng kinh (要略念誦經e: Abridged Recitation Sūtra). Xem Mahāvairocanasūtra, Satapiṭaka bộ 359, 1990 của Chikyo Yamamoto để biết phần dẫn nhập cho toàn bản dịch tiếng Anh. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."> => Viết tắt là Đại nhật kinh. Bảy quyển. Thiện Vô Uý (善無畏s: Subhākarasiṃha) dịch với sự cộng tác của Nhất Hạnh (c: Yixing 一行) vào năm 724; Thường gọi tắt là Đại nhật kinh. Chủ đề của kinh nầy, điều tối quan trọng trong Mật tông Phật giáo Á Đông, là phát Bồ-đề tâm. Chủ đề nầy được ghi lại qua một cuộc đối thoại mở đầu giữa Đại nhật Như Lai và chúng hội do Chấp Kim cương bí mật chủ làm thượng thủ, hỏi về Nhất thiết trí. Đức Thế tôn trả lời: “do phát Bồ-đề tâm là nhân, tâm đại bi là căn gốc, và phương tiện thiện xảo là cứu cánh.”(s: karuṇāmūlaṃ bodhicittahetukam upāyaparyavasānam 悲爲根本。菩提心爲因。方便爲究竟). Giác ngộ được định nghĩa là: “biết như thật tự tâm mình” (謂如實知自心), và những phẩm sau dành để giải thích phương tiện để thành tựu giác ngộ. Hay nhất trong các phương tiện nầy là sự thể nhập Đại bi thai tạng sinh mạn-đồ-la (大悲胎蔵生曼荼羅s: mahākaruṇāgarbhodbhava-maṇḍala), được trình bày khá dài trong Cụ duyên phẩm (phẩm 2). Các phẩm sau liên quan đến toàn bộ các phương pháp nghi tiết Mật giáo như: tu tập chân ngôn, pháp hộ-ma (s: homa 護摩), tự luân (s: akṣāracakra 字輪), quán tưởng ngũ luân tháp,v.v... Tuy nhiên, không như các kinh Mật giáo trước đây, tác phẩm nầy chuyên hướng về sự thành tựu (s:siddhi 成就) giác ngộ hơn là nhắm đến mục tiêu tầm thường. Nhiều nguồn gốc trước đây của các phương pháp tu tập Mật giáo được xác minh: chẳng hạn hệ thống Tam bộ (s:kula 部) được căn cứ vào Đà-la-ni tập kinh (s: Dhāraṇīsamuccaya 陀羅尼集經), và mạn-đà-la trong kinh lại lấy ở Kim cương thủ quản đảnh tục (Vajrapāṇyabhiṣeka-tantra 金剛手潅頂續). Có vẻ dường như nguên bản được soạn vào giữa thế kỷ thứ bảy, khi Mật giáo đạt được tình trạng hợp pháp trong các tự viện ở Ấn Độ. Trong khi bản tiếng Sanskrit chưa bao giờ được tìm ra, thì các bản không hoàn chỉnh được phát hiện qua các nguồn khác nhau: Kriyāsaṃgrāha, Indonesian Sang Hyang Kamahāyānan Mantranaya, Bhāvanākrama, và Pradīpoddyotana.
Bản tiếng Hán dựa vào một bản chép tay được phục hồi lại từ tư trang của nhà chiêm bái Vô Hành (c:Wuxing 無行 ; d.674), bản nầy cũng như các thần chú khác, người ta cho rằng nó là lược bản (laghutantra 略本) từ quảng bản (s: mūlatantra 廣本) gồm 100.000 bài kệ (già-đà 迦陀).
Một nỗ lực nhằm phục hồi lại nguyên bản tiếng Sanskrit do Từ Vân (Jiun 慈雲 ; 1718-1804), người đã sử dụng những đoạn trích dẫn trong luận giải Đại nhật kinh sớ ( c: Darijingshu 大日経疏 ) nguyên bản tiếng Hán. Luận giải toàn diện và thiết thực nầy, cùng với truyền thống nghi lễ được khéo léo duy trì, đã góp phần lớn lao cho tầm quan trọng của sự duy trì luận văn trong Mật tông Nhật Bản. Ngược lại, dường như nó ít thu hút sự chú ý ở Tây Tạng, Nơi luận giải được phiên dịch không muộn hơn trước thế kỷ thứ chín do Śīlendrabodhi và dPal-brtegs. Những luận giải trong sáng và phong phú của Phật Mật ( 佛密s: Buddhaguhya t: Sangs-rgyas-gsang-ba), một học giả thế kỷ thứ 8, như Vairocana-abhisambodhitantrapiṇḍartha cũng được dịch sang tiếng Tây Tạng. Đối với những học giả như Trí Pháp Tổ Sư (t: mKhas-grub-rje 智法祖師 ;1385-1438); khía cạnh nổi bật nhất của luận văn là sự tán đồng Vô tướng tam muội (無相三昧s: animittayoga; t: mtshan ma med pa'i rnal byor), là một pháp tu xác định tính chất ưu việt của nó trong các hành tantra (s: cārya 行 ) trong sự phân loại của Tây Tạng. Các phẩm tiếp theo trong bản tiếng Hán và tiếng Tây Tạng hơi có chút khác nhau, có giả thuyết là về sau, các phẩm nầy được sắp xếp lại cho thích hợp với truyền thống ưa phân tích lý giải. Sự tương đương giữa các phẩm nầy như sau: 1-5:1-5, 6+7:6, 8-12:10-14, 13:16, 14:15, 15-26:17-28, 27+31:29, 28-30:7-9. Quyển thứ 7 của bản tiếng Hán là nghi quỹ của toàn luận văn, hình như được soạn muộn hơn so với những phẩm trước và được lưu hành như 1 tác phẩm riêng biệt ở Ấn Độ. Bản nghi quỹ ngắn nầy, Mahāvairocana-abhisaṃbodhisambaddhapūjāvidhi, cũng do Kim Cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) dịch với tên Yếu lược niệm tụng kinh (要略念誦經e: Abridged Recitation Sūtra). Xem Mahāvairocanasūtra, Satapiṭaka bộ 359, 1990 của Chikyo Yamamoto để biết phần dẫn nhập cho toàn bản dịch tiếng Anh. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện." /> => Viết tắt là Đại nhật kinh. Bảy quyển. Thiện Vô Uý (善無畏s: Subhākarasiṃha) dịch với sự cộng tác của Nhất Hạnh (c: Yixing 一行) vào năm 724; Thường gọi tắt là Đại nhật kinh. Chủ đề của kinh nầy, điều tối quan trọng trong Mật tông Phật giáo Á Đông, là phát Bồ-đề tâm. Chủ đề nầy được ghi lại qua một cuộc đối thoại mở đầu giữa Đại nhật Như Lai và chúng hội do Chấp Kim cương bí mật chủ làm thượng thủ, hỏi về Nhất thiết trí. Đức Thế tôn trả lời: “do phát Bồ-đề tâm là nhân, tâm đại bi là căn gốc, và phương tiện thiện xảo là cứu cánh.”(s: karuṇāmūlaṃ bodhicittahetukam upāyaparyavasānam 悲爲根本。菩提心爲因。方便爲究竟). Giác ngộ được định nghĩa là: “biết như thật tự tâm mình” (謂如實知自心), và những phẩm sau dành để giải thích phương tiện để thành tựu giác ngộ. Hay nhất trong các phương tiện nầy là sự thể nhập Đại bi thai tạng sinh mạn-đồ-la (大悲胎蔵生曼荼羅s: mahākaruṇāgarbhodbhava-maṇḍala), được trình bày khá dài trong Cụ duyên phẩm (phẩm 2). Các phẩm sau liên quan đến toàn bộ các phương pháp nghi tiết Mật giáo như: tu tập chân ngôn, pháp hộ-ma (s: homa 護摩), tự luân (s: akṣāracakra 字輪), quán tưởng ngũ luân tháp,v.v... Tuy nhiên, không như các kinh Mật giáo trước đây, tác phẩm nầy chuyên hướng về sự thành tựu (s:siddhi 成就) giác ngộ hơn là nhắm đến mục tiêu tầm thường. Nhiều nguồn gốc trước đây của các phương pháp tu tập Mật giáo được xác minh: chẳng hạn hệ thống Tam bộ (s:kula 部) được căn cứ vào Đà-la-ni tập kinh (s: Dhāraṇīsamuccaya 陀羅尼集經), và mạn-đà-la trong kinh lại lấy ở Kim cương thủ quản đảnh tục (Vajrapāṇyabhiṣeka-tantra 金剛手潅頂續). Có vẻ dường như nguên bản được soạn vào giữa thế kỷ thứ bảy, khi Mật giáo đạt được tình trạng hợp pháp trong các tự viện ở Ấn Độ. Trong khi bản tiếng Sanskrit chưa bao giờ được tìm ra, thì các bản không hoàn chỉnh được phát hiện qua các nguồn khác nhau: Kriyāsaṃgrāha, Indonesian Sang Hyang Kamahāyānan Mantranaya, Bhāvanākrama, và Pradīpoddyotana.
Bản tiếng Hán dựa vào một bản chép tay được phục hồi lại từ tư trang của nhà chiêm bái Vô Hành (c:Wuxing 無行 ; d.674), bản nầy cũng như các thần chú khác, người ta cho rằng nó là lược bản (laghutantra 略本) từ quảng bản (s: mūlatantra 廣本) gồm 100.000 bài kệ (già-đà 迦陀).
Một nỗ lực nhằm phục hồi lại nguyên bản tiếng Sanskrit do Từ Vân (Jiun 慈雲 ; 1718-1804), người đã sử dụng những đoạn trích dẫn trong luận giải Đại nhật kinh sớ ( c: Darijingshu 大日経疏 ) nguyên bản tiếng Hán. Luận giải toàn diện và thiết thực nầy, cùng với truyền thống nghi lễ được khéo léo duy trì, đã góp phần lớn lao cho tầm quan trọng của sự duy trì luận văn trong Mật tông Nhật Bản. Ngược lại, dường như nó ít thu hút sự chú ý ở Tây Tạng, Nơi luận giải được phiên dịch không muộn hơn trước thế kỷ thứ chín do Śīlendrabodhi và dPal-brtegs. Những luận giải trong sáng và phong phú của Phật Mật ( 佛密s: Buddhaguhya t: Sangs-rgyas-gsang-ba), một học giả thế kỷ thứ 8, như Vairocana-abhisambodhitantrapiṇḍartha cũng được dịch sang tiếng Tây Tạng. Đối với những học giả như Trí Pháp Tổ Sư (t: mKhas-grub-rje 智法祖師 ;1385-1438); khía cạnh nổi bật nhất của luận văn là sự tán đồng Vô tướng tam muội (無相三昧s: animittayoga; t: mtshan ma med pa'i rnal byor), là một pháp tu xác định tính chất ưu việt của nó trong các hành tantra (s: cārya 行 ) trong sự phân loại của Tây Tạng. Các phẩm tiếp theo trong bản tiếng Hán và tiếng Tây Tạng hơi có chút khác nhau, có giả thuyết là về sau, các phẩm nầy được sắp xếp lại cho thích hợp với truyền thống ưa phân tích lý giải. Sự tương đương giữa các phẩm nầy như sau: 1-5:1-5, 6+7:6, 8-12:10-14, 13:16, 14:15, 15-26:17-28, 27+31:29, 28-30:7-9. Quyển thứ 7 của bản tiếng Hán là nghi quỹ của toàn luận văn, hình như được soạn muộn hơn so với những phẩm trước và được lưu hành như 1 tác phẩm riêng biệt ở Ấn Độ. Bản nghi quỹ ngắn nầy, Mahāvairocana-abhisaṃbodhisambaddhapūjāvidhi, cũng do Kim Cương Trí (s: Vajrabodhi 金剛智) dịch với tên Yếu lược niệm tụng kinh (要略念誦經e: Abridged Recitation Sūtra). Xem Mahāvairocanasūtra, Satapiṭaka bộ 359, 1990 của Chikyo Yamamoto để biết phần dẫn nhập cho toàn bản dịch tiếng Anh. Trang tra cứu Thuật ngữ Phật học từ các nguồn từ điển tổng hợp hiện có, bao gồm từ điển Phật Quang, từ điển Đạo Uyển... do Liên Phật Hội thực hiện."/>

Điều quan trọng nhất bạn cần biết trong cuộc đời này là bất cứ điều gì cũng có thể học hỏi được.Rộng Mở Tâm Hồn
Mạng sống quý giá này có thể chấm dứt bất kỳ lúc nào, nhưng điều kỳ lạ là hầu hết chúng ta đều không thường xuyên nhớ đến điều đó!Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Trời không giúp những ai không tự giúp mình. (Heaven never helps the man who will not act. )Sophocles
Người khôn ngoan chỉ nói khi có điều cần nói, kẻ ngu ngốc thì nói ra vì họ buộc phải nói. (Wise men speak because they have something to say; fools because they have to say something. )Plato
Kẻ ngốc nghếch truy tìm hạnh phúc ở xa xôi, người khôn ngoan gieo trồng hạnh phúc ngay dưới chân mình. (The foolish man seeks happiness in the distance, the wise grows it under his feet. )James Oppenheim
Yêu thương và từ bi là thiết yếu chứ không phải những điều xa xỉ. Không có những phẩm tính này thì nhân loại không thể nào tồn tại. (Love and compassion are necessities, not luxuries. Without them humanity cannot survive.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Nhẫn nhục có nhiều sức mạnh vì chẳng mang lòng hung dữ, lại thêm được an lành, khỏe mạnh.Kinh Bốn mươi hai chương
Bạn có thể trì hoãn, nhưng thời gian thì không. (You may delay, but time will not.)Benjamin Franklin
Người vấp ngã mà không cố đứng lên thì chỉ có thể chờ đợi một kết quả duy nhất là bị giẫm đạp.Sưu tầm
Lửa nào sánh lửa tham? Ác nào bằng sân hận? Khổ nào sánh khổ uẩn? Lạc nào bằng tịnh lạc?Kinh Pháp Cú (Kệ số 202)

Trang chủ »» Danh mục »» Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Đại Tỳ-lô-giá-na thành Phật thần biến gia trì kinh 大毘盧遮那成佛神變加持經 »»

Từ điển thuật ngữ Phật học »» Đang xem mục từ: Đại Tỳ-lô-giá-na thành Phật thần biến gia trì kinh 大毘盧遮那成佛神變加持經




KẾT QUẢ TRA TỪ

Từ điển Phật học Anh-Hán-Việt

TRA THEO VẦN TRONG CÁC TỪ ĐIỂN

Chọn từ điển để xem theo vần A, B, C...


Hướng dẫn: Quý vị có thể nhập nguyên một từ để tìm xem tất cả những từ ngữ bắt đầu bằng từ đó. Ví dụ, nhập quyết để xem Quyết định tâm, Quyết định tạng luận, Quyết định tín v.v...



_______________

MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC

DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH




Hạnh phúc là điều có thật


Cẩm nang phóng sinh


Gọi nắng xuân về


Những Đêm Mưa

Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.

XEM TRANG GIỚI THIỆU.



Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.196 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này.
Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.

Ghi danh hoặc đăng nhập

Thành viên đang online:
Rộng Mở Tâm Hồn Viên Hiếu Thành Rộng Mở Tâm Hồn Huệ Lộc 1959 Rộng Mở Tâm Hồn Bữu Phước Rộng Mở Tâm Hồn Chúc Huy Rộng Mở Tâm Hồn Minh Pháp Tự Rộng Mở Tâm Hồn minh hung thich Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Âm Phúc Thành Rộng Mở Tâm Hồn Phan Huy Triều Rộng Mở Tâm Hồn Phạm Thiên Rộng Mở Tâm Hồn Trương Quang Quý Rộng Mở Tâm Hồn Johny Rộng Mở Tâm Hồn Dinhvinh1964 Rộng Mở Tâm Hồn Pascal Bui Rộng Mở Tâm Hồn Vạn Phúc Rộng Mở Tâm Hồn Giác Quý Rộng Mở Tâm Hồn Trần Thị Huyền Rộng Mở Tâm Hồn Chanhniem Forever Rộng Mở Tâm Hồn NGUYỄN TRỌNG TÀI Rộng Mở Tâm Hồn KỲ Rộng Mở Tâm Hồn Dương Ngọc Cường Rộng Mở Tâm Hồn Mr. Device Rộng Mở Tâm Hồn Tri Huynh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Nguyên Mạnh Rộng Mở Tâm Hồn Thích Quảng Ba Rộng Mở Tâm Hồn T TH Rộng Mở Tâm Hồn Tam Thien Tam Rộng Mở Tâm Hồn Nguyễn Sĩ Long Rộng Mở Tâm Hồn caokiem Rộng Mở Tâm Hồn hoangquycong Rộng Mở Tâm Hồn Lãn Tử Rộng Mở Tâm Hồn Ton That Nguyen Rộng Mở Tâm Hồn ngtieudao Rộng Mở Tâm Hồn Lê Quốc Việt Rộng Mở Tâm Hồn Du Miên Rộng Mở Tâm Hồn Quang-Tu Vu Rộng Mở Tâm Hồn phamthanh210 Rộng Mở Tâm Hồn An Khang 63 Rộng Mở Tâm Hồn zeus7777 Rộng Mở Tâm Hồn Trương Ngọc Trân Rộng Mở Tâm Hồn Diệu Tiến ... ...

... ...