Học Phật trước hết phải học làm người. Làm người trước hết phải học làm người tốt. (學佛先要學做人,做人先要學做好人。)Hòa thượng Tinh Không
Sự nguy hại của nóng giận còn hơn cả lửa dữ. Kinh Lời dạy cuối cùng
Hạnh phúc không phải là điều có sẵn. Hạnh phúc đến từ chính những hành vi của bạn.
(Happiness is not something ready made. It comes from your own actions.)Đức Đạt-lai Lạt-ma XIV
Cuộc đời là một tiến trình học hỏi từ lúc ta sinh ra cho đến chết đi.
(The whole of life, from the moment you are born to the moment you die, is a process of learning.
)Jiddu Krishnamurti
Khi ý thức được rằng giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ là chúng ta đang sống, ta sẽ thấy tất cả những điều khác đều trở nên nhỏ nhặt, vụn vặt không đáng kể.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Giữ tâm thanh tịnh, ý chí vững bền thì có thể hiểu thấu lẽ đạo, như lau chùi tấm gương sạch hết dơ bẩn, tự nhiên được sáng trong.Kinh Bốn mươi hai chương
Với kẻ kiên trì thì không có gì là khó, như dòng nước chảy mãi cũng làm mòn tảng đá.Kinh Lời dạy cuối cùng
Hãy sống như thế nào để thời gian trở thành một dòng suối mát cuộn tràn niềm vui và hạnh phúc đến với ta trong dòng chảy không ngừng của nó.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Khi thời gian qua đi, bạn sẽ hối tiếc về những gì chưa làm hơn là những gì đã làm.Sưu tầm
Thường tự xét lỗi mình, đừng nói lỗi người khác.
Kinh Đại Bát Niết-bàn
Muôn việc thiện chưa đủ, một việc ác đã quá thừa.Tủ sách Rộng Mở Tâm Hồn
Đại từ điển Phật Quang »» Đang xem mục từ: quy kính tự
KẾT QUẢ TRA TỪ
quy kính tự:
(歸敬序) Cũng gọi Qui kính văn, Qui kính kệ. Chỉ cho phần văn từ bày tỏ lòng qui y kính lễ Tam bảo thường đặt ở đầu Kinh, Luật, Luận trong 3 tạng. Văn qui kính thường là những câu ngắn như: - Qui mệnh Đại trí hải Tì lô giá na Phật. - Nam mô Thích ca mâu ni Phật. - Nam mô A di đà Phật... Cũng có trường hợp văn qui kính được cấu thành bằng những câu kệ, như luận Thuận chính lí (Đại 29, 329 thượng) ghi: Nếu muốn tạo luận Phải có tông thừa Đối với Bản tôn Trước phải qui kính. Trong các Kinh, Luật, Luận bằng tiếng Phạm, Pàli, Tây tạng thì quá phân nửa đều có phụ thêm văn qui kính, như ở đầu kinhVô lượng thọ bản tiếng Phạm có văn quikính như sau: O namo ratnatrayàya, o nama # zrìsarvabuddhabodhisattvebhya #, namo dazadiganaôtàparyaôtaloka = dhàtupratiwỉhitebhya # sarvabuddha = bodhisattvàya zràvakapratyeka = buddhebhyo ’tìtànàgatapratyut = pannebhya #, namo ’mitàbhàya, namo ’cìôtyaguịaôtaràtmane (Án qui mệnh Tam bảo. Án qui mệnh cát tường nhất thiết Phật Bồ tát. Qui mệnh an trụ thập phương vô biên vô lượng thế giới chi qúa khứ vị lai hiện tại nhất thiết Phật Bồ tát, Thánh giả Thanh văn Độc giác. Qui mệnh A di đà bà. Qui mệnh bất khả tư nghị công đức chi cụ túc giả). Còn ở đầu các kinh tiếng Pàli thì phần nhiều có văn qui kinh như sau: Namo tassa bhagevato arahato sammàsam = buddhassa (Nam mô bà già bà a ra ha tam miệu tam Phật đà). Nhưng trong các kinh điển Hán dịch, trừ những kinh quĩ Mật giáo được dịch từ đời Tống về sau, còn ngoài ra rất ít thấy văn qui kính. Đây là do dịch giả bỏ bớt đi, hay là trong nguyên bản không có? Vấn đề này không khảo chứng được. Về dụng ý của tác giả viết văn qui kính ở đầu các bộ luận thì Câu xá luận quang kí quyển 1 nêu ra 3 lí do như sau: 1. Vì sợ có ma sự gây trở ngại nên lễ thỉnh Phật, Bồ tát gia bị. 2. Biết rõ đức Thế tôn có đầy đủ công đức thù thắng nên đối với chính pháp của Ngài nói ra sinh lòng kính tin tôn trọng. 3. Giống như người con có hiếu, bất cứ làm việc gì cũng đều thưa trước với cha mẹ. Đại thừa khởi tín luận nghĩa kí quyển thượng cũng nêu 6 nguyên nhân sau đây: 1. Vì mang ơn nên bày tỏ lòng tôn kính đối với ơn Tam bảo: Phật pháp tăng. 2. Vì xin gia hộ nên khẩn cầu uy lực Tam bảo giúp ích cho việc hoằng truyền đại pháp. 3. Vì phát sinh lòng tin, bởi người tạo luận tự thẹn mình thiếu khả năng nên qui kính Tam bảo để cầu sự giúp sức cho người khác tin nhận. 4. Vì lễ phép cung kính, như bầy tôi trung, người con hiếu ở thế gian, hễ làm việc gì đều tâu vua và trình cha trước. 5. Biểu thị sự thù thắng, bởi vì Tam bảo là tốt lành, hơn hẳn thế gian, cho nên ở đầu để nói tính vượt trội hơn hết. 6. Vì lợí ich chúng sinh, khiến chúng sinh đối với Tam bảo phát tâm tin hiểu quán xét, cúng dường qui y, cho nên dùng văn qui kính biểu thị đính lễ. [X.luật Tứ phần Q.1; Đại thừa pháp uyển nghĩa lâm chương Q.4; Pháp uyển châu lâm Q.13-20].
Nếu muốn duyệt qua từng vần trong từ điển, xin nhập vào ô dưới đây vần tương ứng. Ví dụ: A, B, C...
Để giới hạn kết quả tìm kiếm chính xác hơn, quý vị có thể nhập 2 hoặc 3 chữ cái đầu vần. Ví dụ, để tìm những chữ như thiền, thiện... quý vị nên nhập thi thay vì t... sẽ cho một kết quả gần với yêu cầu của quý vị hơn.
_______________
MUA THỈNH KINH SÁCH PHẬT HỌC
DO NXB LIÊN PHẬT HỘI PHÁT HÀNH
Truyện cổ Phật giáo
Lục tổ Đại sư - Con người và huyền thoại
Kinh Đại Bát Niết-bàn - Tập 2
Truyện tích Vu Lan Phật Giáo
Mua sách qua Amazon sẽ được gửi đến tận nhà - trên toàn nước Mỹ, Canada, Âu châu và Úc châu.
Chú ý: Việc đăng nhập thường chỉ thực hiện một lần...
Quý vị đang truy cập từ IP 216.73.216.129 và chưa ghi danh hoặc đăng nhập trên máy tính này. Nếu là thành viên, quý vị chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trên thiết bị truy cập, bằng email và mật khẩu đã chọn.
Chúng tôi khuyến khích việc ghi danh thành viên ,để thuận tiện trong việc chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm sống giữa các thành viên, đồng thời quý vị cũng sẽ nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ Ban Quản Trị trong quá trình sử dụng website này. Việc ghi danh là hoàn toàn miễn phí và tự nguyện.
Ghi danh hoặc đăng nhập
Thành viên đang online: Viên Hiếu Thành Huệ Lộc 1959 Bữu Phước Chúc Huy Minh Pháp Tự minh hung thich Diệu Âm Phúc Thành Phan Huy Triều Phạm Thiên Trương Quang Quý Johny Dinhvinh1964 Pascal Bui Vạn Phúc Giác Quý Trần Thị Huyền Chanhniem Forever NGUYỄN TRỌNG TÀI KỲ Dương Ngọc Cường Mr. Device Tri Huynh Thích Nguyên Mạnh Thích Quảng Ba T TH Tam Thien Tam Nguyễn Sĩ Long caokiem hoangquycong Lãn Tử Ton That Nguyen ngtieudao Lê Quốc Việt Du Miên Quang-Tu Vu phamthanh210 An Khang 63 zeus7777 Trương Ngọc Trân Diệu Tiến ... ...